![]() |
![]() |
![]()
Bài viết
#1
|
|
![]() The last... ![]() ![]() ![]() Nhóm: Administrators Bài viết: 1,324 Gia nhập vào: 10-February 07 Thành viên thứ.: 4 ![]() |
Bác sĩ Nguyễn Văn Thụy
TRỊ LIỆU BẰNG DINH DƯỠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y KHOA THEO PHƯƠNG PHÁP OHSAWA Luận án tiến sĩ y khoa của bác sĩ Nguyễn Văn Thụy trình hội đồng giám khảo tại Huế ngày 6-8-1972 - Luận án đầu tiên tại Việt Nam và có lẽ cũng đầu tiên trên thế giới về phương pháp Ohsawa 1973 Nhà xuất bản Anh Minh 8 Lê Lai - BP, 27 Đà Nẵng -------------------- The last |
|
|
![]() |
![]()
Bài viết
#2
|
|
![]() The last... ![]() ![]() ![]() Nhóm: Administrators Bài viết: 1,324 Gia nhập vào: 10-February 07 Thành viên thứ.: 4 ![]() |
PHÂN LOẠI PHÂN QUANG HỌC
Hình vẽ Bản đồ đã làm theo sách (L’Atlas Typischen Spectren) của Bác sỹ T.M Eder và Giáo sư Valenta. Bản đồ chia làm 6 hàng; hàng thứ nhất kể từ trái qua phải gồm có những ( ………); hàng thứ hai gồm có từ 6499đến 6000; hàng thứ 3 gồm từ 5999-5750; hàng thứ 4 những (..) từ 5749-4820; hàng thứ 5 từ 4819- 4290; hàng thứ 6 (……….) . Một hàng tưởng tượng ở hàng giữa màu lục chia bản đồ làm hai phần. Những nguyên tố đặt phia trái đường gạch này có tính chất Dương còn bên phải đường gạch là Âm. Chúng ta có thể tóm tắt về phương diện hoá học bằng một vài đề nghị đơn giản nhờ đó chúng ta có thể giải thích được những phản ứng hoá học.. 1)- Tất cả nguyên tố đều có hoạt động riêng của nó như hoạt động Dương hay hoạt động Âm. 2)- Hoạt động Dương và hoạt động Âmphản đối nhau. 3)- Hoạt động Dương và hoạt động Âm thu hút lẫn nhau. Nếu gặp một vật ở vào trạng thái bất biến tức là hoạt động riêng của nó bị hoạt động tương phản làm trung hoà trong chốc lát. 4)- Tất cả nguyên tố hoá học và tất cả nguyên tố động lực vật lý đều có quan hệ với hoạt động Dương hay hoạt động Âm, người ta không thể luận giải phân tích ra từng nguyên tố hay từng nguyên động lực được. 5)- Tất cả nguyên tố càng xa bao nhiêu thì hấp lực càng nhiều bấy nhiêu. Ví dụ; (…………………….) cho chúng ta thấy sức thu hút hay sức đẩy thay đổi với khoảng cách phân chia các nguyên tố trên bản đồ. Khoảng cách từ 0 và Cu ngắn hơn khoảng cách từ 0 đến H nên H sẽ bắt lấy 0để cho (….). 6)- Những nguyên tố càng gần nhau thì sức đề kháng càng mạnh. 7)- Những nguyên tố có đặc tính cùng một hoạt động càng gần nhau thì không kết hợp nhau được Muốn kết hợp nhau thì phải sắp đặt nó có một căn nguyên hoạt động Âm nếu nó là Dương, và hoạt động Dương nếu nó là Âm. Ví dụ: C và H đều là hai nguyên tố rất Dương vì độ dài sóng cùng dài nên muốn kết hợp thì phải dùng tia tử ngoại độ (rayon ultraylolet)rất ngắn mới được. 2H (Dương) (………….. ………………….) N và O đều Âm, ở gần nhau, có độ dài sóng ngắn nên không kết hợp nhau được. Muốn kết hợp phải đun nóng lên. N (Âm) (…………………………………………………………………… ………….). Trong thời đệ nhị thế chiến, vị kỷ sư trưởng phòng hoá học viện kỹ thuât Mitsubisi, một công ty kỹ nghệ lớn ở 0saka có hỏi ý kiến Giáo Sư 0hsawa về cách hoà hợp các nguyên tố thế nào để có được một chất dầu nhớt không đông đặc ở nhiệt -80 trong các chiến xa. Vì kỹ sư đã dành hai năm trường để nghiên cứu kế hoạch ấy và đã thí nghiệm vô hiệu quả. Sau khi xem xét các dự kiện theo nguyên lý Âm Dương. Giáo Sư 0hsawa đã vẽ cho ông ta một hướng đi mới cho sự tìm tòi ấy. Ít lâu sau đó, sau khi theo lời chỉ dẫn, ông ta đã phát kiến được một công thức điều chế rất tốt; chất dầu được chế ra trong sư thành công rất toàn vẹn. 8)- Một nguồn rất mạnh của hoạt động Dương là hơi nóng có thể thay đổi dấu hiệu tất cả hệ thống Âm, cũng như tia tử ngoại (Âm) đối với hệ thống Dương. 9)- Na tượng trưng cho loại Dương, K tượng trưng cho loại Âm. 10)- Những nguyên tố nằm khoảng giữa trung tâm bản đồ có quan hệ ít nhiều quân bình của hai hoạt đông Âm Dương, và do đó chúng ta có thể hiểu vì sao người ta hay dung những nguyên tố này làm chất xúc tác trong phản ứng hoá học C, N2, Hb ÂM DƯƠNG Theo Giáo Sư Louis Kervran thì N2 của không khí tiếp xúc với mặt kim loại đốt nóng sẽ ở trong tình trạng có thể chuyển hoá ,trong một thời gian ngắn. Làm sao có thể giải thích tình trạng có thể chuyển hoá nây? TÁC DỤNG ÂM DƯƠNG ĐẦU TIÊN; nhiệt Dương sẽ làm dãn nở phân tử N2 ( tác dụng Âm) bằng cách tách xa hai nhân ra. TAC DỤNG ÂM DƯƠNG THỨ 2; nhiệt độ Dương sẽ giảm đi sức kết hợp hoá học giữa hai nguyên tử của phân tử( tác dụng phân tán Âm). TÁC DỤNG ÂM DƯƠNG THỨ 3; nhiết độ Dương kéo dài hai nhân đến lúc có thể chia cách thành hai phần, một phần là C và một phần là (tác dụng Âm ). TÁC DỤNG ÂM DƯƠNG THỨ 4; hai phần của C ( nặng Dương) sắp đặt ở vị trí ngoại biên (vị trí Âm) và hai phần của Deuterium (nhẹ ,Âm) ở vị trí trung tâm (vị trí Dương) điều này có tác dụng khiến hai phần của Deuterium xáp lại gân. TÁC DỤNG ÂM DƯƠNG THỨ 5; lạnh bên ngoài A làm gần lại hai nhân 14N bền vững và tăng cường sức nối hoá học của phân tử N2 (các tác dụng Dương).Năm tác dụng này được giải thích bởi sự kiên; nóng, lạnh và vị trí tương đối tác dụng từ bên ngoài nghĩa là bởi phản ứng Dương sinh Âm và Âm sinh Dương Trong trường hợp các yếu tố tác dụng từ bên trong thì dễ khác đi, như sự già cả (thời gian)và thực phẩm hấp thụ (Ăn uống ); các yếu tố này tác dụng bằng tác động (Sự già Dương,thực phẩm Dương cấu tạo cơ thể Dương; sự trẻ Âm, thực phẩm cấu tạo Âm cơ thể vv..) TÁC DỤNG ÂM DƯƠNG THỨ 6; Sự già yếu tố Dương tức là tuổi, thời gian thường thường làm co rút các phân tử có thể chuyển hoá thành những phân tử bền vững N2( tác dụng Dương).Tác dụng Dương của sự già thêm vào tác dụng Dương tương tự của sức lạnh bên ngoài. Điều gì sẽ sảy ra khi phân tử N2 có thể chuyển hoá,gặp Hb trong máu ở lá phổi của người ngồi gần đó? Hb là bản chất là proteines nến thường Âm.Nguyên tố tác dụng của nó là Fe cũng Âm.N2 cũng rất Âm, do đó không có phản ứng hoá học nào xẩy ra giữa N2 và Hb. 02 ít Âm hơn N2 khí C02cũng thế.Điếu này có thể giải thích được vì sao Hb có thể kết hợp với 02 và C02 thành những hợp chất ít bên . Trường hợp C0 thì khác, C0 ít Oxygene và có C rất Dương. C0 là chất tương đối Dương.Âm hút Dương. Do đó Hb Ẩmất thích C0, như ta thường thấy Fe và các kim loại Âm. Hb “ thấy lập tức “ phân tử C0, và kết hợp mạnh mẽ. Nếu chúng ta so sánh công thức của N có thể chuyển hoá với công thức của phân tử C0 thì ta thấy rất giống nhau. Chỉ cần thay đổi giữa nối nhân đầu tiên giảm bớt và nối hoá học cũng giảm bớt thì Ncó thể chuyển hoá biến thành phân tử C0. Đằng khác ta biết nhiều sự chuyển di nội hoá học bên trong vùng phân tử đó với sự năng lượng rất ít. Vì vậy ta có thể quan niêm sự biến dịch N2 có thể chuyển hóa thành C0 có thể xẩy ra với sự hiện diện của Hb trong máu tác dụng như một chất xúc tác, tiêu thụ rất ít năng lượng. Sự suy xét của tác dụng Âm Dương có lợi ích là giải thích được vai trò của Hb không những chỉ trong các chức phận sinh học đã được biêt mà còn có thể tác động để biến dịch N2 thành C0 đưa ra bởi Giáo Sư Louis Kervran. Trong trường hợp trúng độc bởi C0, nguyên lý Âm Dương đề nghị hai phương pháp điều trị; 1)- Cho vào máu một dược phẩm rất Âm (như những dược phẩm hoá học ) chất này sẽ thu hút và gắn vào C0 Dương, như vậy sẽ phóng thích Hb để trở lại chức phận sinh học bình thường 2)- Cho vào một chất rất Dương,chất nầy sẽ tác động làm huỷ bỏ tổ hợp Hb C0 chết người bằng cách thu hút Hb Âm và đẩy C0 Dương. Đề nghị này do Giáo Sư Ohsawa. -------------------- The last |
|
|
![]() ![]() |
.::Phiên bản rút gọn::. | Thời gian bây giờ là: 19th June 2025 - 04:06 AM |