![]() |
![]() |
![]() ![]()
Bài viết
#1
|
|
Advanced Member ![]() ![]() ![]() Nhóm: Members Bài viết: 405 Gia nhập vào: 29-July 09 Thành viên thứ.: 4,110 ![]() |
Để xương chắc, bạn phải được cung cấp đủ canxi. Tuy nhiên, không phải thực phẩm giàu canxi nào cũng có giá trị. Nếu hàm lượng khoáng chất này cao nhưng có tương quan không thích hợp với magie và phosphor thì cơ thể sẽ khó hấp thu canxi. Ăn uống hợp lý là một trong 2 yếu tố cơ bản nhất giúp phòng ngừa bệnh loãng xương, bên cạnh việc rèn luyện thể lực. Chế độ ăn cần bảo đảm đủ đạm theo nhu cầu từng lứa tuổi; bình thường chất này chiếm 12% số calo trong khẩu phần. Nếu thiếu đạm (dưới 5,5% lượng calo), xương sẽ ngừng phát triển, cấu trúc hình thái của xương thay đổi, lượng canxi trong máu giảm. Còn việc ăn quá nhiều đạm sẽ làm tăng đào thải canxi qua thận, làm tăng nguy cơ gãy xương. Để tránh loãng xương, bạn nên dùng các loại thực phẩm từ thực vật có các chất giống nội tiết tố nữ như đậu phụ, sữa đậu nành, giá đỗ... Cần cung cấp đủ canxi để tạo xương qua các thực phẩm dùng hằng ngày, đặc biệt là sữa và các sản phẩm từ sữa. Một phụ nữ trên 60 tuổi cần bổ sung 800-1.000 mg canxi mỗi ngày. Cần cung cấp đủ vitamin D để tăng hấp thu canxi bằng cách cho da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vào buổi sáng sớm. Không uống nhiều rượu, cà phê, không hút thuốc lá vì chúng làm giảm hấp thu hoặc làm mất canxi. Tuy nhiên, không phải mọi thực phẩm giàu canxi đều đáp ứng cao về nhu cầu canxi của cơ thể vì chất này khó đồng hóa dưới ảnh hưởng của dịch dạ dày mà phải có thêm tác dụng của acid mật. Việc hấp thu canxi diễn ra chủ yếu ở đoạn trên ruột non. Hiệu quả cao nhất của việc đồng hóa còn phụ thuộc vào tỷ lệ tương quan với các chất khoáng khác. Chẳng hạn magiê trong khẩu phần tăng thì lượng canxi thải ra theo nước tiểu cũng nhiều hơn. Lượng magiê thích hợp trong khẩu phần là bằng 1/2-3/4 canxi. Việc tăng lượng phospho trong khẩu phần sẽ làm giảm độ đồng hóa canxi và tăng lượng bài xuất chất khoáng này theo nước tiểu. Tỷ lệ canxi/phospho thích hợp là 1-1,5. Thường trong khẩu phần ăn, tỷ lệ này không thích hợp. Do đó, cần có những chất điều chỉnh đặc hiệu tương quan này, mà vitamin D là quan trọng nhất. Việc thừa kali cũng làm giảm hấp thu canxi rõ rệt vì kali cản trở sự tạo thành những liên kết phức tạp của canxi đối với các acid mật. Canxi có tương đối nhiều trong các loại thực phẩm, nhưng chỉ những thực phẩm có mối tương quan giữa chất này và các thành phần khác thích hợp thì mới có giá trị: - Sữa và các chế phẩm từ sữa có hàm lượng canxi cao, lại tương quan thích hợp với phospho và magiê nên dễ đồng hóa và được sử dụng hoàn toàn trong cơ thể. - Cá kho, cá hộp cũng có lượng canxi cao; tương quan thích hợp với phospho và magiê. - Ngũ cốc và các chế phẩm của nó giàu canxi nhưng khó đồng hóa hơn. Mặt khác, trong ngũ cốc có các liên kết phytin của phospho acid, cùng với canxi sẽ tạo thành các liên kết không tan. - Các loại đậu đỗ có tương quan canxi với magiê và phospho tốt hơn nên cũng có giá trị hơn ngũ cốc. - Rau dền có nhiều canxi nhưng cũng giàu acid oxalic nên làm giảm hấp thu canxi. - Cua đồng có nhiều canxi nhưng nhưng tương quan canxi-magiê không thích hợp nên cũng ít có giá trị. Theo Sức Khỏe & Đời Sống http://vietbao.vn/Suc-khoe/Khong-phai-thuc...g/40059924/250/ |
|
|
![]() |
![]()
Bài viết
#2
|
|
Advanced Member ![]() ![]() ![]() Nhóm: Members Bài viết: 405 Gia nhập vào: 29-July 09 Thành viên thứ.: 4,110 ![]() |
Axít oxalic là một hợp chất hóa học với công thức tổng quát H2C2O4. Nó là một axít dicacboxylic, có công thức triển khai HOOC-COOH. Nó là một axít hữu cơ tương đối mạnh, khoảng 10.000 lần mạnh hơn axít axetic. Anion của nó là một chất khử. Các dianion của axít oxalic được gọi là oxalat.
Mục lục [ẩn] 1 Điều chế 2 Phản ứng hóa học 2.1 Ái lực với các ion kim loại 3 Trong tự nhiên 4 An toàn 4.1 Thức ăn chứa axít oxalic 5 Sử dụng 6 Thử nghiệm kiểm tra 7 Liên kết ngoài 8 Tham chiếu [sửa] Điều chế Axít oxalic có thể được điều chế khá dễ dàng trong phòng thí nghiệm bằng cách ôxi hóa sucroza bằng axít nitric trong vài trò của chất ôxi hóa và một lượng nhỏ vanađi pentôxít trong vai trò của chất xúc tác[1]. Ở cấp độ lớn hơn, oxalat natri được điều chế bằng cách cho hiđrôxít natri nóng hấp thụ mônôxít cacbon dưới áp suất cao.[2] [sửa] Phản ứng hóa học [sửa] Ái lực với các ion kim loại Oxalat là một phối thể tuyệt vời cho các ion kim loại, trong đó nó thường liên kết dưới dạng phối thể kiểu "hai răng", tạo thành một vòng 5-thành viên dạng MO2C2. Một phức chất để minh họa là [Fe(C2O4)3]3-. Ái lực của các ion kim loại đôi khi được thể hiện trong xu hướng tạo thành các chất kết tủa. Vì vậy, axít oxalic cũng kết hợp với các kim loại như canxi, sắt, natri, magiê và kali trong cơ thể để tạo thành các tinh thể của các muối oxalat tương ứng, chúng là các chất kích thích ruột và thận. Do nó liên kết với các thành phần dinh dưỡng quan trọng như canxi, nên việc sử dụng dài hạn các loại lương thực, thực phẩm chứa nhiều axít oxalic có thể dẫn đến sự thiếu hụt chất dinh dưỡng. Những người khỏe mạnh có thể tiêu thụ một cách an toàn các thức ăn như thế ở mức độ vừa phải, nhưng những người có các rối loạn liên quan tới thận, bệnh gút, thấp khớp hay các dạng nào đó của các tổn thương âm hộ mạn tính (vulvodynia) nói chung không nên dùng các loại thức ăn đó. Ngược lại, việc cung cấp canxi cùng với các thức ăn giàu axít oxalic có thể làm cho axít này kết tủa trong ruột và làm giảm mạnh mức độ oxalat được cơ thể hấp thụ (trong một số trường hợp lên tới 97%) [3], [4]. Kết tủa của oxalat canxi trong thận (được biết đến như là sỏi thận) làm nghẽn đường tiết niệu. [sửa] Trong tự nhiên Axít oxalic và các muối oxalat có mặt khá phổ biến trong nhiều loài thực vật, đáng chú ý là rau muối (Chenopodium album) và chua me đất (chi Oxalis). Rễ và/hoặc lá của đại hoàng (chi Rheum), kiều mạch (Fagopyrum esculentum) cũng được liệt kê như là có chứa nhiều axít oxalic.[cần dẫn nguồn] Các loại thức ăn chứa một lượng đáng kể axít oxalic, theo trật tự giảm dần, bao gồm: khế (Averrhoa carambola), hồ tiêu (Piper nigrum), mùi tây (Petroselinum crispum), hạt các loại anh túc (các chi Meconopsis, Papaver, Romneya, Eschscholzia), thân cây đại hoàng (chi Rheum), rau dền (chi Amaranthus), rau bina (Spinacia oleracea), một số thứ và giống củ cải đường (Beta vulgaris), ca cao (Theobroma cacao), sôcôla, phần lớn các loại quả hạch hay quả mọng và các loài đậu, đỗ. Cảm giác có sạn ở miệng khi uống sữa chứa hương vị đại hoàng là do sự kết tủa của oxalat canxi gây ra. Vì thế thậm chí cả một lượng rất loãng axít oxalic cũng có thể nhanh chóng "phá vỡ" cazein tìm thấy trong nhiều loại sản phẩm sữa. Lá của chè (Camellia sinensis) cũng chứa một lượng lớn axít oxalic so với nhiều loài thực vật khác. Tuy nhiên, trong nước chè thì nồng độ của axít này tương đối nhỏ, do chỉ một lượng nhỏ chè được sử dụng khi pha nước. Axít oxalic trong cơ thể có thể được tổng hợp thông qua quá trình trao đổi chất, hoặc là của axít glyoxylic hoặc là của lượng axít ascorbic dư thừa (vitamin C), và đây là một vấn đề đáng lo ngại cho sức khỏe nếu sử dụng dài hạn các liều lượng quá lớn vitamin C. 80% khối lượng của sỏi thận được hình thành từ oxalat canxi [5]. Một số loài nấm sợi thuộc chi Aspergillus cũng sản sinh ra axít oxalic, nó phản ứng với canxi trong máu hay trong mô để làm kết tủa oxalat canxi[6]. Có một số chứng cứ sơ bộ cho thấy việc sử dụng các chất bổ sung dinh dưỡng chứa men hay vi khuẩn có thể ảnh hưởng tới sự bài tiết axít oxalic[7] (và có lẽ là cả nồng độ axít oxalic). Axít oxalic cũng có thể có mặt trong cơ thể do việc sử dụng etylen glycol (chất chống đông trong ô tô), vì nó cũng được chuyển hóa thành axít oxalic. [sửa] An toàn Axít oxalic kích thích niêm mạc ruột khi tiêu thụ, và có thể gây tử vong khi ở liều lớn. LD50 của axít oxalic nguyên chất được dự đoán là khoảng 378 mg/kg thể trọng, hay khoảng 22,68 g cho một người nặng 60 kg. [sửa] Thức ăn chứa axít oxalic Một vài nghiên cứu đang được thực hiện để tìm phương pháp làm giảm các muối oxalat trong thức ăn, chẳng hạn Biến thoái sinh học của axít oxalic trong rau bina bằng cách sử dụng rễ mầm của ngũ cốc của Betsche T, Fretzdorff B. trên website của NIH. [sửa] Sử dụng Axít oxalic được sử dụng trong một số sản phẩm hóa chất dùng trong gia đình, chẳng hạn một số chất tẩy rửa hay trong việc đánh gỉ sét. Dung dịch axít oxalic được dùng để phục chế đồ gỗ do nó đánh bay lớp mặt gỗ bị khô để lộ ra lớp gỗ còn mới phía dưới. Là một chất cẩn màu trong công nghệ nhuộm. Axít oxalic dạng bay hơi được một số người nuôi ong mật dùng làm thuốc trừ sâu để diệt trừ loài bét Varroa (Varroa destructor) sống ký sinh. [sửa] Thử nghiệm kiểm tra Chuẩn độ bằng pemanganat kali (thuốc tím) có thể phát hiện ra axít oxalic (do axít này là một chất khử yếu, và cần phải có một chất ôxi hóa mạnh như thuốc tím để có thể phản ứng). Tuy nhiên, thử nghiệm này sẽ làm nhầm lẫn các ascorbat và axít oxalic, nên giống như phần lớn các thử nghiệm dựa trên cường độ khử thì dung dịch cần phải trải qua thử nghiệm thứ hai với các chất khử mạnh, chẳng hạn như iốt. [sửa] Liên kết ngoài Thẻ an toàn hóa chất quốc tế số 0529 Axít oxalic: Miêu tả, thuộc tính, sản xuất và ứng dụng (ChemicalLand21.com) MSDS cho axít oxalic (Mallinckrodt Baker, Inc.) Bảng chứa hàm lượng axít oxalic trong một số loại rau (theo USDA) Truy vấn trong cơ sở dữ liệu hóa thực vật và thực vật dân tộc học của Dr. Duke (USDA ARS) Ngộ độc đại hoàng Bài: 'Go Light on Oxalic Acid' (Bản tin của Dr. Mary Schrick, tháng 6 năm 2004) Axít oxalic và bệnh thận Từ điển thuật ngữ y học Khẩu phần nghèo oxalat (dạng PDF) [sửa] Tham chiếu theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia http://leminhvina.vn/forum/Default.aspx?g=posts&m=1279 --------------------------------------- Phytic acid From Wikipedia, the free encyclopedia Từ Wikipedia tiếng Việt Jump to: navigation , search Bước tới: chuyển hướng , tìm kiếm "IP6" redirects here. "IP6" dẫn đến bài này. For the Internet Protocol, see IPv6 . Đối với các giao thức Internet, xem IPv6 . Phytic acid Phytic acid IUPAC name Tên IUPAC [hide] (1 r ,2 R ,3 S ,4 s ,5 R ,6 S )-cyclohexane-1,2,3,4,5,6-hexayl hexakis[dihydrogen (phosphate)] (1 r, 2 R, S 3, 4 s, 5 R, 6 S)-cyclohexane-1 ,2,3,4,5,6-hexayl hexakis [hyđrôxit (phosphate)] Identifiers Định danh CAS number Số CAS 83-86-3 83-86-3 Vâng Y Y PubChem PubChem 890 890 SMILES SMILES [show] C1(OP(=O)(O)(O))C(OP(=O)(O)(O))C(OP(=O)(O)(O))C(OP(=O)(O)(O))C(OP(=O)(O)(O))C1(O P(=O)(O)(O)) C1 (OP (= O) (O) (O)) C (OP (= O) (O) (O)) C (OP (= O) (O) (O)) C (OP (= O) ( O) (O)) C (OP (= O) (O) (O)) C1 (OP (= O) (O) (O)) Properties Tài sản Molecular formula Công thức phân tử C 6 H 18 O 24 P 6 C 6 H 18 O 24 P 6 Molar mass Phân tử gam 660.04 g mol −1 660,04 g mol -1 Vâng Y (what is this?) (verify) Y (đây là những gì?) (xác minh) Except where noted otherwise, data are given for materials in their standard state (at 25 °C, 100 kPa) Ngoại trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được lấy cho hóa chất ở của họ trạng thái tiêu chuẩn (25 ° C, 100 kPa) Infobox references Thông tin tham khảo Phytic acid (known as inositol hexakisphosphate (IP6) , or phytate when in salt form) is the principal storage form of phosphorus in many plant tissues , especially bran and seeds . [ 1 ] Phytic acid (được gọi là inositol hexakisphosphate (IP6), hoặc phytate khi trong muối mẫu) là hình thức lưu trữ chủ yếu của phốt pho trong nhiều cây trồng mô , đặc biệt là cám và hạt giống . [1] Inositol penta- (IP5), tetra- (IP4), and triphosphate (IP3) are also called phytates. Inositol Penta-(IP5), tetra-(IP4), và triphosphate (IP3) còn được gọi là phytates. Contents Nội dung [hide] * 1 Significance in agriculture 1 Tầm quan trọng trong nông nghiệp * 2 Food science 2 Thực phẩm khoa học * 3 Therapeutic uses 3 Trị Liệu sử dụng * 4 See also 4 Xem thêm * 5 References 5 Tham khảo [ edit ] Significance in agriculture [ sửa ] Tầm quan trọng trong nông nghiệp Phosphorus in phytate form is, in general, not bioavailable to non- ruminant animals because they lack the digestive enzyme phytase , which is required to separate phosphorus from the phytate molecule. Phốt pho dưới dạng phytate là, nói chung, không bioavailable để phi động vật nhai lại động vật bởi vì họ thiếu tiêu hóa enzym phytase , đó là cần thiết để phốt pho riêng biệt từ các phân tử phytate. On the other hand, ruminants readily use phytate because of the phytase produced by rumen microorganisms . [ 2 ] Mặt khác, động vật nhai lại dễ dàng sử dụng phytate vì phytase sản xuất bởi dạ cỏ vi sinh vật . [2] In most commercial agriculture , non-ruminant livestock such as swine and fowl are fed mainly grains such as maize , and legumes such as soybeans . [ citation needed ] Because phytate from these grains and beans is unavailable for absorption, the unabsorbed phytate passes through the gastrointestinal tract , elevating the amount of phosphorus in the manure. [ 2 ] Excess phosphorus excretion can lead to environmental problems such as eutrophication . [ 3 ] Trong hầu hết các thương mại nông nghiệp , không phải động vật nhai lại vật nuôi như lợn và gia cầm được nuôi chủ yếu là các loại ngũ cốc như ngô , và cây họ đậu như đậu nành . [ cần dẫn nguồn ] Vì phytate từ các loại ngũ cốc và đậu là không có sẵn cho sự hấp thụ, các phytate unabsorbed đi qua đường tiêu hóa , nâng số lượng phốt pho trong phân này. [2] sự bài tiết quá mức phốt pho có thể dẫn đến các vấn đề môi trường như hiện tượng phú dưỡng . [3] The bioavailability of phytate phosphorus can be increased by supplementation of the diet with the enzyme phytase . [ citation needed ] Also, viable low-phytic acid mutant lines have been developed in several crop species in which the seeds have drastically reduced levels of phytic acid and concomitant increases in inorganic phosphorus. [ 4 ] However, reported germination problems have hindered the use of these cultivars thus far. [ citation needed ] Khả dụng sinh học của phốt pho phytate có thể được tăng bổ sung chế độ ăn uống với các enzyme phytase . [ cần dẫn nguồn ] Ngoài ra, hữu hiệu đối với acid phytic thấp dòng đột biến đã được phát triển ở một số loài cây trồng trong đó các hạt có mức giảm mạnh của acid phytic và đồng thời tăng trong photpho vô cơ. [4] Tuy nhiên, báo cáo các vấn đề nảy mầm đã cản trở việc sử dụng các giống vậy, đến nay. [ cần dẫn nguồn ] The use of sprouted grains will reduce the quantity of phytic acids in feed, with no significant reduction of nutritional value. [ 5 ] Việc sử dụng hạt nảy chồi sẽ làm giảm số lượng acid phytic trong thức ăn, không có giảm đáng kể giá trị dinh dưỡng. [5] Phytates also have the potential to be used in soil remediation, to immobilize uranium, nickel and other inorganic contaminants. [ 6 ] Phytates cũng có tiềm năng được sử dụng trong xử đất, để làm bất động uranium, niken và chất gây ô nhiễm vô cơ khác. [6] [ edit ] Food science [ sửa ] Thực phẩm khoa học Phytic acid is found within the hulls of nuts , seeds , and grains . [ 1 ] In-home food preparation techniques can reduce the phytic acid in all of these foods. Phytic acid được tìm thấy trong vỏ của quả hạch , hạt giống , và ngũ cốc . [1] trong nhà kỹ thuật chuẩn bị thức ăn có thể làm giảm acid phytic trong tất cả các loại thực phẩm này. Simply cooking the food will reduce the phytic acid to some degree. Đơn giản chỉ cần nấu thức ăn sẽ làm giảm acid phytic ở mức độ nào. More effective methods are soaking in an acid medium, lactic acid fermentation, and sprouting. [ 7 ] Thêm phương pháp hiệu quả là ngâm trong môi trường acid, acid lactic lên men, và nảy mầm. [7] Phytic acid has a strong binding affinity to important minerals such as calcium , magnesium , iron , and zinc . Phytic acid có một ràng buộc ái lực mạnh mẽ để các khoáng chất quan trọng như canxi , magiê , sắt và kẽm . When a mineral binds to phytic acid, it becomes insoluble, precipitates and will be inabsorpable in the intestines. Khi một khoáng sản liên kết với acid phytic, nó trở nên không hòa tan, kết tủa và sẽ được inabsorpable trong ruột. This process can therefore contribute to mineral deficiencies in people whose diets rely on these foods for their mineral intake, such as those in developing countries . [ 8 ] [ 9 ] Contrary to that, one study correlated decreased osteoporosis risk with phytic acid consumption. [ 10 ] It also acts as an acid, chelating the vitamin niacin , which is basic, causing the condition known as pellagra . [ 11 ] In this way, it is an anti-nutrient , despite its possible therapeutic effects (see below). Quá trình này do đó có thể góp phần vào sự thiếu hụt khoáng sản ở những người có chế độ ăn dựa vào những thực phẩm cho tiêu thụ khoáng sản của họ, chẳng hạn như những người trong nước đang phát triển . [8] [9] Trái ngược với đó, một nghiên cứu tương quan giảm nguy cơ loãng xương với tiêu thụ acid phytic. [ 10] Nó cũng đóng vai trò như một axít, chelating các vitamin niacin , mà là cơ bản, gây ra tình trạng được gọi là bịnh nứt da . [11] Bằng cách này, nó là một chất dinh dưỡng chống , mặc dù có thể có tác dụng điều trị của nó (xem bên dưới). For people with a particularly low intake of essential minerals, especially young children and those in developing countries , this effect can be undesirable. Đối với những người có một lượng thấp đặc biệt là các khoáng chất thiết yếu, đặc biệt là trẻ nhỏ và những người trong nước đang phát triển , hiệu ứng này có thể không mong muốn. Binding of calcium with phytic acid depends on pH. [ 12 ] Ràng buộc của canxi với acid phytic phụ thuộc vào pH. [12] " Probiotic lactobacilli, and other species of the endogenous digestive microflora as well, are an important source of the enzyme phytase which catalyses the release of phosphate from phytate and hydrolyses the complexes formed by phytate and metal ions or other cations, rendering them more soluble, ultimately improving and facilitating their intestinal absorption" [ 13 ] " probiotic lactobacilli, và các loài khác của vi tiêu hóa nội sinh là tốt, là một nguồn quan trọng của phytase enzyme mà xúc tác phát hành của phosphate từ phytate và hydrolyses phức phytate và hình thành bởi các ion kim loại hoặc hợp chất liên quan khác, khiến họ nhiều hơn nữa hòa tan, cuối cùng cải thiện và tạo thuận lợi cho sự hấp thụ trong ruột của họ " [13] Ascorbic Acid ( vitamin C ) can reduce phytic acid effects on iron. [ 14 ] Acid Ascorbic ( vitamin C ) có thể làm giảm tác dụng acid phytic trên sắt. [14] Thực phẩm nguồn Phytic Acid Thực phẩm [% Tối thiểu khô] [%] Tối đa khô Mè hạt bột 5.36 5,36 5.36 5,36 Đậu, pinto 2.38 2,38 2.38 2,38 |
|
|
![]() ![]() |
.::Phiên bản rút gọn::. | Thời gian bây giờ là: 19th June 2025 - 02:21 PM |