IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực, Mỗi Tế Bào Khỏe Mạnh - Nguyên Tố Tạo Kiềm
KinhThanh
bài Jan 7 2011, 08:37 PM
Bài viết #1


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Tài liệu trích trong sách Axit - Kiềm

Photpho (Phosphorus - Nguyên tố tạo Axit)

Photpho chiếm từ 0,8 đến 1,1% trọng lượng cơ thể và là phần quan trọng của mỗi tế bào sống. Photpho tham gia vào các phản ứng hóa học với protein, chất béo và Carbohydrate để tạo ra năng lượn cho cơ thể, tạo vật liệu cho sự tăng trưởng và sửa chữa; thí dụ phospholipid giữ phần quan trọng trong việc tổng hợp màng tế bào và tổng hợp ADN và ARN. Phospho giúp vào việc trung hòa axit và kiềm trong máu. Phospho kết hợp với canxi để tạo ra xương và răng. Ở người lớn thì lượng phospho và canxi ngang nhau (trong cơ thể) còn ở trẻ con thường có số lượng phospho nhiều hơn canxi từ 1 đến 1,1 lần .Nhu cầu về phospho thông thường cho mọi người cũng ngang với nhu cầu về canxi và protein được cung cấp bằng những thực phẩm như nhau; do vậy ăn uống để cung cấp đầy đủ những nguyên tố này, cũng như cung cấp đủ phospho cho cơ thể.
Vì phospho có chứa rất nhiều trong thực phẩm động vật, và chính phospho cũng sản sinh ra axit gây độc, vì thế phương pháp Thực Dưỡng khuyên nên ăn ít thực phẩm động vật. Bảng 6, chỉ cho thấy thực phẩm động vật có chứa quá nhiều phospho, còn rau và rong biển có chứa 1 tỉ lệ cân đối giữa canxi và phospho.

Sắt (iron - nguyên tố tạo kiềm)
Trong sách Sinh lý học, Arthur Guyton viết như sau :
Lượng sắt có trong cơ thể, chủ yếu là dưới dạng hồng cầu (hemoglobin); mặc dù còn có 1 lượng nhỏ nữa nằm ở dạng khác, như trong gan và trong tủy xương. Các thành phần mang điện tử chứa sắt (như cytochromes) đều có mặt trong các tế bào của cơ thể, và rất cần cho việc ôxi hóa cảy ra trong các tế bào.Bởi thế, sắt là hết sức quan trọng đối với việc đưa oxi đến các tế bào và duy trì việc oxi hóa trong các tế bào; nếu không có điều này thì sự sống sẽ ngưng, dù chỉ trong vòng vài giây đồng hồ ( thời tiết mùa đông chúng ta rất cần ôxi, vì không có ánh nắng mặt trời để sản sinh oxi)

Kiềm và Natri (Potassium & Sodium - Các nguyên tố tạo kiềm )
Theo sách " Niên giám Nông nghiệp 1959": Na, K và Mg là những thành phần quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là những chất có nhiều nhất trong cơ thể. Ca và P có lượng nhiều nhất, thứ đến là K, S,Na ,Cl và Mg giảm dần lượng theo thứ tự.

Người có trọng lượng 154 pounds (~ 77 kg), thì cơ thể có chừng 170 gr (k); 113,4 gr (Na) và 36,85 gr (Mg), Na và K có tính chất hóa học tương tự nhau, nhưng có vị trí khác nhau ở trong cơ thể.

6. Axit-Kiềm và trí lực (trạng thái tâm lý)

Người có điều kiện máu axit (đông y gọi là "máu chua") làm ức chế hoạt động thần kinh. Người có điều kiện máu Kiềm tính, thì có thể nghĩ và quyết định nhanh chóng. Ngược lại, người có điều kiệm máu Axit tính, thì không thể nghĩ và hành động nhanh nhẹn, mạch lạc và mang tính quyết định được. Do vậy, cần thiết phải duy trì điều kiện máu Kiềm trong mọi lúc - chẳng những có lợi về thể chất, mà lợi cả về mặt trí tuệ.

1.Phân loại thực phẩm theo Axit-Kiềm / Âm- Dương [/size]
Những thực phẩm đã được giới thiệu nói đến cả 2 xu hướng Âm DƯƠNG và tính chất tạo axit và kiềm của thực phẩm. Tôi cố gắng để đưa cả 2 khái niệm xích lại gần nhau. Thực phẩm tạo axit có thể được phân loại Âm, hoặc Dương theo hàm lượng của Na, K Ca Mg ,P và S. Thực phẩm tạo kiềm cũng có thể được phân loại là Âm hoặc Dương, theo cùng phương pháp nêu trên.
Những thực phẩm tạo axit Âm, đều có chứa nhiều P (phospho) và S (Sulfur) không chứa Na. Những thực phẩm tạo axit Dương, chứa nhiều P, S và Na.
Những thực phẩm tạo kiềm Âm có chứa nhiều K và Ca (không chứa P và S). Những thực phẩm tạo kiềm Dương chứa nhiều Na và Mg (không chứa P và S).

4. Thực phẩm mang tính Âm và Dương
Theo quan điểm Thực Dưỡng, có 2 loại nguyên tố hóa học: nguyên tố Âm và Dương. Na là nguyên tố Dương; K , Fe , S và P là các nguyên tố Âm. Nói chung, thực phẩm Dương chứa nhiều Na, và thực phẩm Âm chứa nhiều K,Fe ,S và P. Mg gần như nằm trong khoảng giữa Âm và Dương, và ngả về chiều hướng Dương.Canxi có trong cá nhiều hơn trong thịt bò, thịt lơn, gà , vịt ... Canxi cũng có nhiều trong các loại hạt đậu và 1 số loại rau ,củ , quả, canxi trong ngũ cốc rất ít. Do đó canxi không phải là nguyên tố hóa học mà chúng ta có thể dựa vào, để các định thực phẩm là Âm hay Dương được.

7. Kết luận (trang 69 trong sách Axit - Kiềm )
Bác sỹ Katase (trong Canxi medicine) đã viết:
Trong dịch nội bào, có 4 loại nguyên tố Kiềm (Na -Natri, K -Kali ,Ca -Canxi, Mg - Magnesium ) ở trong điều kiện Kiềm. Kiềm cũng có trong các chất dinh dưỡng do máu, hormone và chất thải của quá trình chuyển hóa mang lại. Những chất dinh dưỡng này đi vào bên trong của các tế bào ,qua màng tế bào để nuôi tế bào. Khả năng đi qua này phụ thuộc vào số lượng và tỉ lệ của điều kiện ion của 4 nguyên tố Kiềm. Đây là áp xuất thẩm thấu của màng tế bào.

Nói khác đi, khi 4 nguyên tố kiềm có 1 lượng thích hợp, với 1 tỉ lệ thích hợp, thì tế bào sẽ hấp thu chất dinh dưỡng ở mức cao nhất, và lức này ta có sức khỏe tốt nhất. Nếu các tế bào ốm yếu ta cũng ốm. Do vậy, điều kiện sức khỏe của chúng ta là phụ thuộc vào điều kiện của nguyên tố Kiềm trong dịch cơ thể.

Mặc dù trong quá trình chuyển hóa cơ thể, có thể sinh ra nhiều axit đi nữa, thì cả bốn nguyên tố kiềm nói trên sẽ luôn luôn giữ ổn định độ kiềm trong máu và trong dịch cơ thể. Tuy vậy, sức sống và khả năng kháng khuẩn của tế bào sẽ được nhân lên khi tính kiềm chủ yếu là Ca (hoặc Na) , nhiều hơn là K (hoặc Mg).

Bác sỹ Katase đã nuôi cấy vi khuẩn lao bằng cách dùng những khoáng chất này. Ca và Na làm ngừng sự phát triển của vi khuẩn, nhưng K và Mg lại làm tăng sự phát triển của vi khuẩn.
----------------------------------------------------------------------------------
- Các bạn có hiểu biết vì sao 4 nguyên tố tạo kiềm, nhưng Na, Ca làm ngưng vi khuẩn phát triển .. K và Mg lại làm tăng sự phát triển vi khuẩn ?? ( xem lại sách Axit - Kiềm )
- Con người chúng ta mỗi tế bào khỏe mạnh ...không nói ra các bạn cũng nhận thấy .. nhờ có Natri chúng ta mới khõe mạnh và nhanh chóng lành những vết trầy da, tróc vảy , ..v..v.. .
- Vì sao KT lại nói vậy? KT không đủ kiến thức để lý luận, giải bày ..nhưng dựa vào 4 nguyên tố tạo kiềm Natri , Canxi , Kali , Mg ...chúng ta ăn uống luôn luôn bị thiếu Canxi ... nên chúng ta khỏe mạnh là nhờ tỉ lệ Natri > Kali, Mg

-Các bạn tính toán tỉ lệ các chất tạo kiềm trong thực phẩm các bạn ăn vào sẽ cảm nhận thấy rõ tỉ lệ các chất ấy ảnh hưởng đến sức khỏe của các bạn. Ví như các bạn thay đổi tỉ lệ Natri lúc nấu cơm thử xem ... bữa ăn nào, ngày nào các bạn ăn cơm tỉ lệ Natri nhiều hơn Kali , Mg ..sẽ khác bữa ăn ngày nào các bạn ăn tỉ lệ Natri ít hơn Kali và Mg

-Cơ thể chúng ta 75% là nước, chúng ta lao động làm việc ,cử động, đi đứng, mang vác các vật nặng là nhờ có khung xương và hệ cơ, gân ......nên chúng ta để ý đến tỉ lệ nước đưa vào cơ thể cũng như nhu cầu Canxi để giúp hệ thống xương không bị xốp, rỗng, cũng như tạo Kiềm cho mỗi tế vào trong cơ thể

-Chúng ta ăn uống thực phẩm mất cân đối giữa các tỉ lệ chất khoáng .. thì cơ thể chúng ta phải bù đắp vào cho tỉ lệ chất khoáng được cân đối, chính vì vậy mà ăn thực phẩm giàu đạm , hệ thống xương của chúng ta bị bòn rút bớt ; thực phẩm giàu Kali lại có ít canxi cũng làm cho cơ thể bị bòn rút bớt canxi trong hệ thống xương ..vì 2 nhóm thực phẩm này bị thiếu canxi ,mất cân đối tỉ lệ chất khoáng, chất đạm
-các loại hạt đậu đổ có tỉ lệ giàu đạm, nhưng cũng nhiều canxi hơn các loại thịt, cá ..v..v.. đáng tiếc là nhóm thực phẩm này Âm, chúng ta không nên ăn nhiều

-thực phẩm động vật máu nóng, chúng ta ăn vào sẽ làm ấm người ; thực phẩm thực vật mát lạnh như rau ,củ , quả ,trái cây ăn vào làm cho chúng ta mát lạnh,cốc loại cũng có loại mát, ấm, nóng ... nên lúc ăn uống các bạn nhớ lưu ý, nóng, lạnh, Âm Dương, Ngũ Hành 5 tạng ...kết hợp 4 mùa, Xuân, hạ , thu, đông.

- Lâu nay KT tìm kiếm giá trị các chất có trong thực phẩm , cũng được khá khá 1 số loại thực phẩm thông dụng , nay đưa ra ... các bạn tham khảo các loại thực phẩm, lựa chọn thực phẩm ăn uống cho phù hợp cho mỗi cá nhân , mỗi vùng , mỗi khí hậu , thể trạng từng người

- Các bạn chú ý thực phẩm tỉ lệ nhiều nước, thực phẩm ít nước; thực phẩm khô, thực phẩm tươi ... sẽ cho chúng ta biết thực phẩm ấy Âm Dương thế nào, cũng như tỉ lệ các chất khoáng có trong thực phẩm được phân định Âm Dương

..............
.............................
........................................
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
KinhThanh
bài Jan 28 2011, 02:40 AM
Bài viết #2


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Tài liệu nói về các chất có trong bảng Nhu Cầu dinh dưỡng


Calcium là một khoáng chất có nhiều nhất, chiếm khoảng 1.5 – 2% thể trọng, trong đó xương chứa đến hơn 99% toàn bộ lượng calcium của cơ thể. Bên cạnh vai trò chính là cấu trúc và duy trì xương và răng, calcium cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng trong hoạt động của hệ thống các en zyme. Sự co cơ, phóng thích chất dẫn truyền thần kinh, duy trì nhịp tim bình thường, quá trình đông máu,… đều chịu ảnh hưởng của calcium.

Nguồn thực phẩm

Nguồn calcium chủ yếu là các sản phẩm bơ sữa. Thực phẩm nguồn gốc thực vật chứa nhiều calcium như đậu hũ, cải xoăn, rau bina (spinach), củ cải trắng, và trong nhiều loại rau xanh khác (xem bảng 1). Calcium trong rau bina được hấp thu kém, nhưng ngược lại cải xoăn lại là nguồn thực phẩm rất tốt cho sự hấp thu calcium. Thực tế, tỷ lệ hấp thu calcium từ cải xoăn còn tốt hơn cả sữa, nên có thể dùng để thay thế calcium từ sữa. Các loại rau khác trong họ cải cũng cung cấp nhiều calcium tương tự như cải xoăn.

Dấu hiệu thiếu hụt và triệu chứng

Thiếu hụt calci ở trẻ em có thể dẫn đến chứng còi xương, đây là nguyên nhân dẫn đến việc chậm phát triển và dị dạng xương. Ở người trưởng thành, sự thiếu hụt calci có thể dẫn đến chứng nhuyễn xương (mềm xương). Calci trong máu thấp trầm trọng có thể dẫn đến sự co cứng cơ và bị chuột rút. Dinh dưỡng thiếu calci cũng góp phần vào việc cao huyết áp, loãng xương và ung thư đại tràng.

Bảng 1. Thành phần calcium trong một số thực phẩm, tính bằng mg/100g.

Tảo bẹ 1,093 Sữa chua (Yogurt) 120 Nho đen Hy Lạp

Pho-mat Cheddar 750 Cám lúa mì 119

Bột Carob 352 Sữa 118

(thay cho hạt chocolate) Bột kiều mạch(sống) 114

Tảo dun 296 Hạt mè(bóc vỏ) 110 Mận khô

Lá collard 250 Oliu, chín 106

Cải xoăn 249 Bông cải xanh 103

Quả hạnh nhân 234 Quả óc chó (ở Anh) 99

Men bia 210 Phó mát (làm từ sữa) 94

Cây ngò Tây 203 Đậu nành (nấu chín) 73

Cây bồ công anh 187 Quả hồ đào pêcan 73

Quả hạch Brazil 186 Mầm lúa mạch 72

Cải xoong 151 Đậu phụng 69

Sữa dê 129 Rau diếp Hy lạp 68

Đậu hũ 128 Quả mơ (khô) 67

Quả sung (khô) 126 Củ cải Thụy Điển 66

Hạt hướng dương 120 Nho khô 62

Lợi ích

Calci giúp cho xương khỏe mạnh và có lẽ là yếu tố bảo vệ giúp cơ thể chống lại cao huyết áp và ngăn ngừa ung thư đại tràng.


Dạng hiện có

Khẩu phần khuyến cáo đối với Calcium
Khẩu phần khuyến cáo
Khẩu phần khuyến cáo đối với Calcium
Nhóm Miligrams

Nhũ nhi

Dưới 6 tháng tuổi 400

6 – 12 tháng 600

Trẻ em

1 – 3 tuổi 800

4 – 6 tuổi 800

7 – 10 tuổi 800

Người trẻ và người trưởng thành

Nam 11 – 24 tuổi 1.200

Nam hơn 24 tuổi 800

Nữ 11 – 24 tuổi 1.200

Nữ hơn 24 tuổi 800

Nữ có thai 1200

Nữ thời kỳ cho con bú 1200

Vài nghiên cứu cho thấy một vài chế phẩm bổ sung calci có thể chứa cả chì. Chì là một kim loại độc, ảnh hưởng nhiều lên não, thận, và quá trình sản xuất hồng cầu. Ngộ độc chì là một dấu hiệu đáng lưu ý ở các nước công nghiệp như Mỹ. Nồng độ chì trong cơ thể liên quan trực tiếp đến chỉ số IQ và hành vi bạo lực. Nồng độ chì càng cao, chỉ số IQ càng thấp và càng có nguy cơ phạm tội hoặc hành vi bạo lực. Chì là vấn đề chính đối với trẻ em. Năm 1988 cơ quan quản lý bệnh tật và độc chất tại Hoa Kỳ ước đoán rằng hơn 2 triệu trẻ em dới 12 tuổi (chiếm 17% trẻ em trong độ tuổi này) có nồng độ chì trong máu cao ở mức không chấp nhận được.

Năm 1981, Cục Quản Lý Dược và Thực Phẩm Hoa Kỳ FDA cảnh báo cộng đồng hạn chế bổ sung calci từ khoáng chất hoặc xương bởi vì nồng độ chì cao trong các cế phẩm bổ sung calci này. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng nguồn cung cấp calci khác, như là carbonate và các chelate, có lẽ cũng chứa nhiều chì.

Các nhà nghiên cứu đã đo nồng độ chì trong 70 nhãn hiệu chế phẩm chứa calcium để xác định mức độ phổ biến của chì trong các chế phẩm này. Kết quả cho thấy thành phần chì vẫn còn là mối lo ngại lớn trong nhiều chế phẩm. Người ta chia 70 nhãn hiệu này vào 5 nhóm sau:

· Calcium carbonate tinh chế trong phòng thí nghiệm (n=17)

· Calcium carbonte chưa tinh chế nguồn gốc từ đá vôi hoặc vỏ hàu (n=25)

· Calcium gắn với các loại chelate hữu cơ, như citrate, gluconate, lactate,…(n=13)

· Dolomite (n=9)

· Bột xương (n=6)

Sau đây là kết quả (microgram chì cho mỗi 800mg Calcium ):

· Calcium carbonate tinh chế : 0.92

· Calcium chelate : 1.64

· Dolomite: 4.17

· Calcium carbonate không tinh chế: 6.05

· Bột xương: 11.33

Với mức khuyến cáo là 1mcg chì/ 800mg calcium, không có sản phẩm dolomite và bột xương nào đạt tiêu chuẩn, và chỉ có 2 trên tổng 25 chế phẩm calcium carbonate không tinh chế có mức chì phù hợp. Nhóm calcium không tinh chế có thành phần chì rất thay đổi; ngoại trừ 2 sản phẩm chứa chì rất ít, còn lại hầu hết đều có mức chì cao, thậm chí một sản phẩm chứa chì đến 25mcg/800mg calcium.

Trẻ em từ 6 tuổi trở xuống có mức dung nạp chì toàn bộ ít hơn 6mcg/ngày, nên cần phải sử dụng các chế phẩm bổ sung calcium carbonate tinh chế hoặc chelate. Calcium chelate, đặc biệt là calcium citrate, được hấp thu tốt hơn calcium carbonate; do vậy, một chế phẩm có calcium gắn với citrate, gluconate, hoặc một số các phân tử hữu cơ khác là tốt nhất. Đối với trẻ lớn và người trưởng thành cũng vậy.

Nên tránh dùng các sản phẩm calcium tự nhiên từ vỏ hàu, bột xương và dolomite trừ khi nhà sản xuất cung cấp thông tin đảm bảo chắc chắn về mức chì không đáng kể trong sản phẩm của họ. Các sản phẩm calcium carbonate tinh chế chứa lượng chì ít nhất, nhưng các dạng calcium chelate được hấp thu hiệu quả hơn.

Sự hấp thu calcium phụ thuộc vào mức độ ion hóa calcium ở ruột. Sự ion hóa calcium là một vấn đề quan trọng đối với calcium carbonate, dạng chế phẩm cung cấp calcium phổ biến nhất.

Để được hấp thu, calcium carbonate trước tiên phải được hòa tan và ion hóa bởi acid dạ dày. Nhiều nghiên cứu trên những người phụ nữ sau mãn kinh cho thấy khoảng 40% phụ nữ trong nghiên cứu thiếu hụt acid dịch vị trầm trọng. Bệnh nhân với ít acid dịch vị chỉ có thể hấp thu khoảng 4% calcium carbonate uống, nhưng bệnh nhân với acid dịch vị bình thường có thể hấp thu tới 22%. Những bệnh nhân có tình trạng tiết acid dịch vị thấp cần dạng calci dễ hòa tan, dễ ion hóa, như calcium citrate, calcium lactate, hoặc calcium gluconate.

Nguyên tắc sử dụng

Chế phẩm bổ sung calci được sử dụng ưu tiên trong điều trị loãng xương, cao huyết áp và thai kỳ.

Loãng xương

Loãng xương còn có nghĩa là “xốp xương”. Căn bệnh này ảnh hưởng đến hơn 2 triệu người dân Mỹ. Thông thường, cả hai giới tính đều phải chịu đựng tình trạng suy giảm khối lượng xương sau tuổi 40, nhưng phụ nữ có nguy cơ bị loãng xương cao hơn. Có nhiều yếu tố dẫn đến việc mất xương trầm trọng nhưng loãng xương ở thời kỳ mãn kinh là thường hay gặp nhất. Có khoảng ¼ phụ nữ mãn kinh bị loãng xương.

Mặc dù toàn bộ khung xương có thể liên quan đến loãng xương trong giai đoạn mãn kinh nhưng mất xương thường xảy ra ở cột sống, xương chậu và các xương sườn. Các xương này rất nhạy cảm với cảm giác đau, dễ dị dạng và dễ rạn nứt vì chúng phải chịu đựng trọng lượng của cơ thể. Ít nhất 1.5 triệu ca rạn nứt xương xảy ra hằng năm là kết quả của loãng xương. Trong đó có 250 nghìn ca rạn nứt xương chậu, là những rạn nứt nặng nề. Tỉ lệ chết trong rạn nứt xương chậu là 12% đến 20% và sẽ sứu sống được phân nửa nếu được điều trị sớm và lâu dài trong bệnh viện. Gần 1/3 phụ nữ và 1/6 nam giới sẽ bị rạn nứt xương chậu trong suốt cuộc đời họ.

Các yếu tố nguy cơ loãng xương chính ở phụ nữ

Một số điều kiện dẫn đến loãng xương ở phụ nữ là :


*
Mãn kinh

*
Người da trắng hay người châu Á

*
Có tiền sử gia đình

*
Xương ngắn và nhỏ

*
Người gầy

*
Ăn thiếu calci

*
Không hoạt động.

*
Phụ nữ không mang thai (chưa bao giờ mang thai)

*
Cắt bỏ dạ dày hoặc ruột non

*
Điều trị với corticoide lâu dài

*
Dùng thuốc chống co giật lâu dài

*
Cường năng tuyến cận giáp

*
Cường giáp

*
Hút thuốc lá

*
Nghiện rượu nặng

Loãng xương liên quan đến cả khoáng chất (vô cơ) và không khoáng chất (chất cơ bản của xương, bao gồm chủ yếu là các protein) thành phần cấu tạo xương. Điều này có nghĩa là loãng xương không chỉ thiếu calci mà còn thiếu khoáng chất khác. Thực tế, việc thiếu hụt calci ở người trưởng thành dẫn đến tình trạng khác là nhuyễn xương hay “mềm xương”, căn bệnh này chỉ liên quan đến việc thiếu calci. Ngược lại, xương trong bệnh loãng xương chịu đựng sự thiếu hụt cả calci và các khoáng chất khác, đồng thời có sự giảm khối lượng xương (chất cơ bản của xương). Chất cơ bản xương đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cấu trúc xương.

Chuyển hóa calci

Xương là một mô sống vận động luôn luôn bị phá hủy và tái tạo lại, ngay cả ở người trưởng thành. Bình thường sự chuyển hóa xương phụ thuộc vào sự tác động qua lại phức tạp của nhiều yếu tố dinh dưỡng và nội tiết tố. Gan và thận cũng có ảnh hưởng thường xuyên. Mặc dù có đến hơn 24 chất dinh dưỡng cần thiết cho xương chắc khỏe tối ưu, nhưng calci và vitamin D là những yếu tố quan trọng nhất. Tuy nhiên, nội tiết tố nữ đóng vai trò thiết yếu bởi vì estrogen hỗ trợ quá trình hợp nhất calci trong xương.

Yếu tố nội tiết tố

Nồng độ calci trong máu phải được duy trì một cách nghiêm ngặt với một giới hạn hẹp. Nếu nồng độ calci máu bắt đầu giảm, tuyến phó giáp sẽ giảm tiết calcitonin. Nếu nồng độ calci máu bắt đầu tăng, sẽ giảm tiết nội tiết tố phó giáp và tăng tiết calcitonin. Để hiểu được bệnh loãng xương thì cần phải biết cơ chế tăng nội tiết tố phó giáp (parathyroid hormone: PTH) và giảm calcitonin liên quan như thế nào với nồng độ cacium huyết tương.

Trước tiên, nội tiết tố phó giáp làm tăng nồng độ calci huyết tương bằng cách gia tăng hoạt động của tế bào hủy xương. Nội tiết tố này còn làm giảm bài tiết calci ở thận và tăng hấp thu calci ở ruột. Tại thận, nội tiết tố phó giáp tăng chuyển hóa 25-OHD3 thành 1,25-(OH)2D3.

Một giả thuyết cho rằng có mối liên quan giữa việc mất xương và sự thiếu hụt estrogen. Sự thiếu hụt estrogen làm cho các tế bào hủy xương trở nên nhạy cảm hơn với nội tiết tố phó giáp. Kết quả là gia tăng việc hủy xương, mà sự hủy xương này làm tăng nồng độ calci trong máu. Khi calci trong máu tăng dẫn đến việc giảm nồng độ nội tiết tố phó giáp, điều này làm giảm nồng độ vitamin D có hoạt tính và tăng bài tiết calci. Bằng chứng hỗ trợ cho giả thuyết này là sự giải thích tin cậy nhất.

Chế độ ăn trong việc duy trì xương khỏe mạnh

Để ngăn ngừa bệnh loãng xương cần gia tăng chế độ ăn có calci và dùng các chế phẩm bổ sung calci. Lời khuyên này có vẻ không cần thiết trong một số trường hợp. Loãng xương không chỉ do thiếu hụt calci trong chế độ ăn. Nó liên quan đến cả yếu tố nội tiết tố, lối sống, chế độ dinh dưỡng và môi trường. Một kế hoạch toàn diện bao hàm các yếu tố này cung cấp cách bảo vệ tốt nhất chống lại sự phát triển của bệnh loãng xương.

Mục tiêu chính của chế độ ăn giúp điều trị và ngăn ngừa bệnh loãng xương là:

Duy trì đủ khối lượng khoáng chất

Ngăn ngừa sự mất protein của chất cơ bản xương và các thành phần cấu trúc xương khác.

Đảm bảo việc tái tổ chức lại các vùng xương bị phá hủy một cách tốt nhất.

Người ta lưu ý nhiều yếu tố gây loãng xương liên quan đến chế độ ăn – ăn thiếu calci, nhiều phosphore, nhiều protein, nhiều acid/tro, thiếu hụt một vài khoáng chất. Để giúp làm chậm việc mất xương, người ta đề nghị chế độ ăn giàu calci.

Người ăn chay có nguy cơ mắc bệnh loãng xương thấp hơn. Sự khác biệt về khối lượng xương ở người ăn chay và ăn thịt không có ý nghĩa trong các thập niên trước đây (thập niên thứ ba, thứ tư và thứ năm), nhưng ở các thập niên sau này, sự khác biệt này càng ngày càng rõ rệt. Việc giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương ở người ăn chay trước tiên không phải bởi vì tăng khối lượng xương mà bởi vì giảm sự mất xương.

Có lẽ người ăn chay ít có nguy cơ mắc bệnh loãng xương la nhờ chế độ ăn ít đạm. Chế độ ăn nhiều protein và nhiều phosphate đi kèm với việc gia tăng bài tiết calci trong nước tiểu. Mỗi ngày tăng protein từ 47 đến 142 gram thì làm tăng gấp đôi lượng calci bài tiết qua nước tiểu. Chế độ ăn nhiều protein trong cộng đồng nước Mỹ có thể là một yếu tố có ý nghĩa trong việc gia tăng số người bị bệnh loãng xương tại quốc gia này.

Dùng đường tinh luyện là một yếu tố khác trong chế độ ăn làm gia tăng sự mất calci trong cơ thể. Sau khi dùng đường thì lượng calci bài tiết trong nước tiểu tăng. Mỗi ngày một người Mỹ tiêu thụ trung bình khoảng 150 gram sucrose cộng thêm các đường đơn tinh luyện khác, và một ly nước giải khát có carbonate với nhiều phosphate. Vì vậy không có gì kinh ngạc khi nhiều phụ nữ ở đất nước này bị loãng xương. Khi chúng ta xem xét yếu tố lối sống, chúng ta sẽ hiểu tại sao loãng xương là vấn đề y khoa chính yếu.

Ngăn ngừa và điều trị với các chế phẩm bổ sung calci

Các chế phẩm bổ sung calci giúp giảm việc mất xương ở phụ nữ tuổi mãn kinh. Phụ trong thời kỳ kinh nguyệt và phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh không được điều trị thay thế bằng nội tố, sẽ mắc bệnh loãng xương một cách rõ ràng. Một nghiên cứu gần đây chứng minh rằng the inaccuracy of this commonly held view.

Calci là gì?
Calci là yếu tố quan trọng của xương và răng, đồng thời giữ nhiệm vụ hoạt hóa nhiều phản ứng sinh hóa cho phép co cơ và đông máu.
Calci là muối khoáng mà cơ thể con người có nhiều nhất. Ở người lớn nó chứa từ 1000 đến 1500g tùy theo trọng lượng, trong đó 98% đến 99% có trong xương. Do đó nó thiết lập nên 1,6% trọng lượng toàn bộ cơ thể. Còn lại 1% calci không có trong xương cũng gây nguy cơ nghiêm trọng. Nó được phân bố giữa ngoại bào và nội bào.
Vai trò của calci ?
Calci đóng nhiều vai trò sinh lý
Xây dựng nên xương và răng, đồng thời kết hợp với phospho, magesi để bảo đàm cho quá trình phát triển xương và răng.
Mặc dù xương được hình thành từ quá trình tích tụ, các tinh thể rắn chắc, nhưng nó vẫn bị vỡ ra rất nhanh. Khi không chịu trước lực tác dụng. Điều này xảy ra dễ dàng với các điểm chịu lực, còn được gọi là “gãy nơi xương bị yếu”.
Từ những tế bào nhỏ, có tế bào hủy xương làm xương tan ra không ngừng cùng một số tế bào xây dựng lại xương, giúp xương luôn được đổi mới đồng thời ngăn ngừa gãy xương bị yếu.
Ngoài ra, calci thiết lập nên chất liệu chính của các tinh thể này cùng với những yếu tố cần thiết khác :
Vitamin D giúp hấp thu tốt và cố định calci trên lưới xương. Phospho và magesi tiếp tục được đưa vào với calci.
Magesi cũng cho thấy sự cần thiết cho đặc tính phân bố tốt của calci. Thực vậy, giống với kali hay natri, magesi tham gia vào hoạt động kiểm soát của quá trình phân chia trong mô. Nếu thiếu magesi, calci có thể đi vào một lượng lớn trong tế bào của mô mềm và tạo calci hóa ở đó, thay vì phải đến cố định ở xương. Đó là một trong những tác nhân dẫn đến sỏi thận, viêm quanh khớp vai, calci hóa động mạch.
Kẽm, vitamin B6, và vitamin cũng tham dự vào quá trình khoáng hóa xương.
Những tác nhân hormon cũng đóng một vai trò quan trọng. Estrogen, hormon giới tính chủ yếu ở nữ, góp phần tạo thuận lợi cho quá trình khoáng hóa xương. Thực vậy, khi mãn kinh, lượng estrogen giảm khiến cho hiện tượng mất khoáng hóa tăng nhanh. Trên thực tế, ngay từ tuổi 20, điều này nói lên giá trị của phương pháp điều trị hormon thay thế khi mãn kinh.
Tuy nhiên, phương pháp điều trị này có những chống chỉ định, và câu hỏi : liệu phương pháp điều trị hormon thay thế sau khi mãn kinh vẫn còn được bàn cãi. Dường như tính hiệu quả của nó bị giới hạn khi calci cùng các dinh dưỡng cần thiết khác dùng cho khoáng hóa xương không được đưa vào đủ số lượng. Điều này thường xảy ra, và dễ gặp ở xương trừ xương sống (ít nhạy cảm với estrogen).
Nói một cách khác, calci và các chất phụ giúp nó cho phép giảm tần suất gãy cổ xương đùi hay xương cổ tay.
Estrogen không phải là nguyên nhân duy nhất khi người ta thiếu ít calci trong thực phẩm để bảo đảm các hoạt động khác ngoài quá trình khoáng hóa xương. Vì khi đó, một tuyến nhỏ, tuyến cận giáp sẽ tiết ra parathormon giúp huy động một lượng calci từ xương ra.
Đó là lý do tại sao, lượng calci trong máu vẫn cố định và tình trạng thiếu calci vẫn âm ỉ từ nhiều năm trước khi bị loãng xương (giảm kích thích và đau ở chỗ xẹp đốt sống, gãy cổ xương đùi hay cổ tay).
Những hormon khác đều giữ vai trò trong chuyển hóa calci và chuyển hóa xương, tiêu biểu calcitomin và hormon tăng trưởng.
Đặc biệt, chức năng lệ thuộc vào quá trình khoáng hóa mà calci can thiệp vào là:
Sự co cơ và những co bóp của tim.
Sự đông máu.
Tháo bỏ acid béo của màng tế bào để sản xuất ra các chất dẫn truyền trung gian của viêm và dị ứng.
Sự cân bằng của quá trình phân bố calci bên trong tế bào, giữa các phần khác nhau (màng, ti lạp thể, nhân..) và sự nối liền của chúng hay không, với các protein điều hòa như calmodulin, xuất hiện càng ngày càng nhiều. Quá nhiều calci bên trong tế bào có thể làm giảm năng lượng và đưa đến khởi động sự “tự sát” của chúng.
Thức ăn nào cung cấp calci ?
Trên thực tế, nó rất thay đổi, calci được đưa vào cơ thể bởi sữa, và với một lượng ít hơn từ rau tươi.
Loại cung cấp nhiều calci nhất là món pho mát parmesan của Ý, rồi đến Gruyerè.
Các sản phẩm của sữa
Nhận phần lớn calci từ sản phẩm của sữa có tốt không ?
Câu hỏi càng ngày càng được bàn cãi bởi vì :
Calci của fromage được đi kèm với một lượng lớn acid béo no đưa đến nhiều calo, làm tăng nguy cơ của các bệnh tim mạch và một vài bệnh ung thư, hoặc calci tạo nên những phân tử giống xà phòng sẽ đưa đến một câu hỏi về sự hấp thu.
Sữa sinh lý là sữa mẹ, sữa cho bú thêm là sữa nhân tạo.
Sữa có chứa nhiều thành phần như protein, lipid, muối khoáng và vitmin đặc hiệu cho mỗi loài. Do đó, sữa mẹ rất khác với sữa bò, sữa dê. Để phát triển cho em bé, cũng như sức khỏe của người lớn, sữa bò không phải là loại lý tưởng. Nó chứa những kháng thể không có ích cho người vả lại protein của sữa bò thường gây dị ứng hơn so với các thực phẩm khác, đồng thời chứa nhiều acid béo no, nhiều phospho và ít vitamin A hơn sữa mẹ.
Nhu cầu tiêu thụ thường xuyên sản phẩm sữa đường như được đi kèm với tần số tăng cao bị đái tháo đường, xơ vữa và đục thủy tinh thể.
Vậy phải làm gì?
Biện pháp đầu tiên : chúng ta thực hiện theo phần giới thiệu là ngoại trừ các trường hợp bị sỏi thận hay suy thận bằng cách là uống nước khoáng giàu calci. Có hai lợi ích chính : không mang theo năng lượng và mang vào cùng một lúc yếu tố bảo vệ đó là magesi.
Biện pháp thứ hai : là dùng yaourt, 2 đến 3 hũ yaourt trong ngày (có thể cũng sử dụng yaourt để tráng miệng), bởi vì chúng khác với các loại sữa khác : sự lên men đã thay đổi thành phần và đưa đến những phân tử mới, tạo thuận lợi cho sức khỏe.
Biện pháp thứ ba : là thay thế sữa bò, bằng sữa đậu nành giàu calci khi chế biến bột ngũ cốc, nước sốt, và chế biến các món ăn. Đậu phụ được chế từ sữa đậu nành có nhiều calci hơn sữa bò.
Biện pháp thứ tư : là tiêu thụ thường xuyên những thức ăn khác giàu calci: hạnh đào, ôliu, cá béo. Hàm lượng calci rất thay đổi trong rau tươi ,trái cây tươi và khô chẳng hạn: lá rau cung cấp 80mg trên 100g, rễ củ 500mg, cà rốt 20mg, những rau khác khoảng 20mg. Đặc biệt cacao và chocolate có nhiều calci nhưng khó hấp thu vì sự hiện diện của oxalate.
Trái cây chứa ít calci : trái cây tươi từ 20 đến 60mg/100g, trái cây khô từ 100 và 170mg/100g do nó có ít nước.
Nguồn tự nhiên có chứa calci
Hạnh đào
Yaourt
Đậu phụ
Sữa đậu nành
Ô liu
Trên thực tế, cần cung cấp hàng ngày từ 1g đến 1,5g calci cho cơ thể (dùng khoảng 500mg từ 1 lít nước khoáng, 0,5 lít sữa đậu nành, 100g hạnh đào, hai hũ yaourt).
Nhu cầu hàng ngày về calci là bao nhiêu ?
Lượng calci cung cấp được khuyên
Trẻ còn bú : 400 mg/ngày
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi: 600 mg/ngày
Trẻ từ 4 đến 9 tuổi: 700 mg/ngày
Trẻ 10 đến 12 tuổi: 1000mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi:1200 mg/ngày
Người lớn: 900 mg/ngày
Phụ nữ mãn kinh: 1200-1500 mg/ngày
Người già: 1200-1500 mg/ngày

Khi nào thì nhu cầu được tăng lên?
Trong thời kỳ tăng trưởng (trẻ còn bú, trẻ em và thanh niên), có thai và cho con bú, ở người già và khi bị gãy xương.
Những ai dễ bị thiếu calci ?
Thiếu calci thường gặp, ngay cả ở các nước phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là cung cấp không đủ. Điều này sẽ nặng lên khi kém hấp thu, liên quan với thiếu vitamin D hay ngược lại dư thừa phospho hoặc acid béo no. Thêm vào đó là thiếu những vi dinh dưỡng khác, cần thiết cho sự phân bố đúng calci trong cơ thể và đặc tính cố định của calci. Trên xương, ngoài những yếu tố như: magesi, kẽm, vitamin C, B6 và K, còn có những yếu tố khác làm rối loạn chuyển hóa của calci; mãn kinh, tuổi tác, uống nhiều café, chế độ ăn nhiều muối, bất động, tĩnh tại, dùng thuốc.
Những nhóm nguy cơ :
Trẻ em, lúc đang phát triển
Thanh niên
Những người uống nhiều thức uống công nghiệp
Phụ nữ
Phụ nữ có thai
Người uống nhiều café
Người già
Người dùng corticoid hay thuốc chống động kinh
Trường hợp nào nên dùng calci?
Trẻ em cần được bổ sung vitamin D, vì người ta xác định rằng nếu không có sự bổ sung này trẻ sẽ bị còi xương. Nhưng người ta quên rằng : những yếu tố cần thiết khác trong quá trình khoáng hóa xương là calci, kẽm, và vitamin B6 thường không được cung cấp đủ bởi thức ăn. Do đó cần phải bổ sung đầy đủ cho trẻ em. Phối hợp các yếu tố dinh dưỡng.
Liều cao cho thanh niên, thời kỳ thiết lập khung xương. Từ 20 tuổi đến già giảm dần cho đàn ông và tăng lên ở thời kỳ mãn kinh cho phụ nữ.
Phần lớn các nghiên cứu cho thấy rằng, hơn 90% thanh niên không nhận đủ nhu cầu về calci. Do đó, ngay từ tuổi thanh niên đã có nguy cơ loãng xương. Cũng như trong lúc có thai cũng cần 30g calci đi qua nhau thai để tạo thành khung xương cho em bé. Nếu người mẹ thiếu calci, thì nhu cầu calci cần thiết để tạo xương cho thai được lấy từ xương của mẹ. Người mẹ sẽ càng thiếu calci khi cho con bú. Do đó, cần bổ sung một lượng calci đầy đủ và kịp thời cho phụ nữ khi mang thai.
Đặc biệt, từ lúc mãn kinh, nhu cầu cung cấp calci phải được bổ sung kèm với các yếu tố khác. Cường độ bổ sung ở giai đoạn sớm phải được quyết định tùy theo sự hiện diện hay không của các yếu tố nguy cơ như: tiền sử gia đình, gầy yếu, mất kinh, mãn kinh sớm. Điều trị kéo dài với chống đông, và chụp tỉ trọng xương được thực hiện vào lứa tuổi 40.
Khi bị gãy xương, bất động, điều trị sẽ làm mất muối khoáng kéo dài (corticoid, kháng vitamin K, thuốc chống động kinh). Khi đó, phải có những biện pháp bổ sung thực phẩm phù hợp và một chương trình tập luyện bắt buộc. Chẳng hạn: những nhà du hành ở lâu trên vũ trụ phải thực hiện mỗi ngày 6h tập luyện. Ngày nay, thường gặp những tình trạng đưa đến mất xương thông thường, ngay cả đối với các bác sĩ.
Mới đây, người ta đã nhận thấy rằng, khi làm gầy đi bởi chế độ ăn kiêng, sẽ mất khối cơ và mô xương.
Xu hướng tăng cân thường do yếu tố di truyền, đòi hỏi có thái độ ăn uống hợp lý cũng như môt chế độ tập luyện trong cuộc sống. Do đó, trong tất cả mọi trường hợp, một chế độ ăn phải tối thiểu được đi kèm với nhu cầu bổ sung thêm calci, cùng một chế độ tập luyện hàng ngày.
Hoạt động kéo dài của hệ thống miễn dịch khi bị nhiễm khuẩn, viêm, bệnh tự miễn, ung thư sẽ có tác dụng âm tính trên mô xương. Bạch cầu tiết ra những chất như interteukine- 1 TNK có tác dụng làm gầy và cũng làm mất xương. Hiện tượng này, diễn ra rõ hơn ở người già.
Nói một cách khác, khi bị nhiễm trùng trầm trọng hay một trong những bệnh trên đây, phải có những biện pháp về thực phẩm, bổ sung và các hoạt động thể lực đặc biệt để chống lại nguy cơ mất muối khoáng.

Dùng calci thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Lượng calci thừa ít được hấp thu, nếu được hấp thu và sẽ bị thải ra ngoài cùng nước tiểu. Điều này có thể bất lợi cho người bị sỏi thận.
Nếu cung cấp magesi vào không đủ, đặc biệt là lúc bị stress sẽ dẫn đến nguy cơ phân bố calci không đúng, khiến calci đi vào tế bào của các mô khác nhiều hơn đi vào mô xương. Hậu quả có thể là rất nhiều : tăng tính kích thích với stress được gọi là ưa co thắt hoặc tăng nhanh quá trình lão hóa cùng với lắng đọng calci trong mô mềm gây sỏi thận, viêm quanh khớp vai, calci hóa động mạch và não. Hiện tượng này xảy ra từ từ với người già.
Lượng calci quá nhiều được thải ra từ xương do quá trình dị hóa cao hơn quá trình đồng hóa trong trường hợp bất động, tăng hoạt tuyến giáp, hoặc lớn tuổi. Hậu quả này, thường là kết quả của sự kết hợp hai hiện tượng thiếu magesi và dị hóa xương tăng lên hoặc quá liều vitamin D, và một bệnh tương đối phổ biến như sarcoiddose, cũng có thể đi kèm với rối loạn chuyển hóa calci.
Một thăm dò về calci bao gồm : định lượng calci, ion hóa thay đổi dễ dàng hơn calci máu, sự bài tiết nước tiểu của calci trên 24 giờ, và tỉ trọng của xương.
Dự phòng thế nào ?
Calci được hấp thu ở hành tá tràng. Do đó, phải tạo điều kiện thuận lợi cho calci từ thức ăn đưa vào được hấp thu dễ dàng đồng thời phải hạn chế tối đa những điều kiện bất lợi.
Điều quan trọng là phải tránh dư thừa phospho, vì chất này lắng đọng với calci tạo thành muối không hòa tan. Thực phẩm có xu hướng cung cấp nhiều phospho, đặc biệt phải tránh tiêu thụ thức uống công nghiệp có thêm vào phospho. Một nghiên cứu chỉ ra rằng tiêu thụ quá nhiều soda sẽ có tần số gãy xương gia tăng.
Tương tự, thực phẩm thông thường có chứa nhiều acid béo no sẽ tạo nên xà phòng không tan với calci. Dùng thường xuyên cá béo, giàu acid béo omega-3 làm giảm tiết interteukin-1, tác nhân gây mất muối khoáng. Chế độ ăn giàu chất xơ, đặc biệt là phytate có trong bánh mì toàn phần, hạt bắp sẽ tạo tác dụng âm tính lên quá trình hấp thu calci. Do đó tốt nhất phải chọn phytate được trung hòa.
Thực phẩm chứa nhiều oxalate gây ức chế quá trình hấp thu calci, nhưng điều này chỉ xảy ra khi các oxalate đến cùng với calci từ thực phẩm cacao, chocolate.
Về mặt dương tính đó là vitamin D, được tìm thấy trong cá biển béo và gan cá.
Lượng cung cấp từ thực phẩm phải được bổ sung theo nhu cầu và hoạt động tiếp xúc mặt trời. Nên cung cấp vừa phải để tránh các tác dụng nguy hiểm như tăng nguy cơ bị ung thư da. Ngay cả ở trẻ em, những biện pháp bảo vệ rất cần thiết: ví dụ, mùa hè ở bãi biển hoặc bể tắm nên mặc áo dài tay.
Cố định calci được thực hiện trên một lưới xương được thiết lập của protein cùng với sự can thiệp của vitamin D. Chúng ta đã thấy rằng oestrogen góp phần vào đó. Nhiều yếu tố tham dự vào quá trình phân bố xương, và thiết lập lưới xương, mà trên đó calci được cố định, sự cố định dựa vào :magesi, kẽm, B6 và vitamin C. Muối khoáng, chất béo, và các nguồn calci thực vật cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cung cấp magesi. Ngược lại, các sản phẩm của sữa có xu hướng ức chế quá trình hấp thu magesi, B6 và kẽm.
Nhu cầu tiêu thụ quá nhiều café hay muối khoáng làm tăng lượng calci mất qua nước tiểu. Tốt hơn nên uống trà.
Bài tập thể dục đóng vai trò chủ đạo. Người ta biết rằng, những người liệt giường hay những nhà du hành vũ trụ dễ bị mất chất khoáng của xương, vì những áp lực được thực hiện trên các tinh thể tạo mô xương là cần thiết để duy trì tỉ trọng của nó.
Một hoạt động thể lực đều đặn, đặc biệt là tập thể dục, bơi lội, đi xe đạp, trượt tuyết, là phương tiện chính để phòng ngừa loãng xương.
Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
KinhThanh   Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực   Jan 7 2011, 08:37 PM
KinhThanh   Nhu Cầu : Nam trưỡng thành ..................   Jan 7 2011, 09:04 PM
KinhThanh   Muối, bảng = Salt, table = 10g Sodium, Na___...   Jan 7 2011, 09:22 PM
KinhThanh   Gia vị, hạt cây thuốc phiện ( hạt anh t...   Jan 7 2011, 09:27 PM
KinhThanh   Khoai tây, thịt và da, nguyên = Potato, flesh...   Jan 7 2011, 09:29 PM
KinhThanh   Nấm, màu trắng, nguyên = Mushrooms, white, r...   Jan 7 2011, 09:34 PM
KinhThanh   Bắp cải ,nguyên = Cabbage, raw = 100g Nước...   Jan 7 2011, 09:50 PM
KinhThanh   Bông cải xanh, nguyên = Broccoli, raw = 100g N...   Jan 7 2011, 10:08 PM
KinhThanh   Rong biển, thạch, sấy khô = Seaweed, agar, ...   Jan 7 2011, 10:15 PM
KinhThanh   Sữa, toàn bộ, 3,25% chất béo sữa, mà kh...   Jan 7 2011, 10:18 PM
KinhThanh   Đậu Hà Lan, ăn-có vỏ, nguyên = Peas, edib...   Jan 7 2011, 10:21 PM
KinhThanh   Rau mùi (ngò) lá, nguyên liệu = Coriander (c...   Jan 7 2011, 10:26 PM
tusen   Cám ơn huynh Kinhthanh đã pót bài này lên...   Jan 7 2011, 10:36 PM
KinhThanh   Cam gọt vỏ, nguyên = Orange peel, raw = 100g ...   Jan 7 2011, 10:38 PM
marhaba   Đệ có ý kiến như sau: - Đối với mỗi...   Jan 8 2011, 02:16 PM
KinhThanh   chào bạn tusen http://www.nal.usda.gov/fnic/fo...   Jan 9 2011, 06:12 AM
KinhThanh   có 1 số loại trái cây KT thấy bày bán t...   Jan 9 2011, 07:02 AM
KinhThanh   Xì dầu được làm từ đậu nành và lúa...   Jan 10 2011, 10:27 PM
KinhThanh   Đậu, hải quân, hạt trưởng thành, nảy...   Jan 11 2011, 10:04 PM
marhaba   Theo cái hình đó thì đậu này trong miề...   Jan 12 2011, 08:16 AM
KinhThanh   Xin lỗi các bạn ... KT viết bị sai số ...   Jan 16 2011, 03:10 AM
KinhThanh   Rye = 100g ( lúa mì đen ) Nước______________...   Jan 16 2011, 03:19 AM
KinhThanh   Đa số tất cả các loại thịt ..v..v..v.....   Jan 16 2011, 03:37 AM
KinhThanh   theo như bảng Nhu Cầu dinh dưỡng này .. c...   Jan 16 2011, 06:18 AM
KinhThanh   đa số các loài Thủy Sản ,Hải Sản ... ...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   Cá, cá mú, hỗn hợp các loài, nguyên = Fi...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   KT chỉnh lại và bổ sung Nhu Cầu dinh dư...   Jan 27 2011, 05:52 AM
KinhThanh   Gia vị, bột nghệ, mặt bằng = Spices, tur...   Jan 28 2011, 02:24 AM
KinhThanh   Tài liệu nói về các chất có trong bảng...   Jan 28 2011, 02:40 AM
KinhThanh   [b]1. Tầm quan trọng của chất sắt Chấ...   Jan 28 2011, 02:56 AM
KinhThanh   [b]Natri là gì ? N Khi nói về natri, người...   Jan 28 2011, 03:22 AM
KinhThanh   [b]Vitamine C là gì ? Vitamine C, hay còn gọi...   Jan 28 2011, 03:49 AM
KinhThanh   [b]VITAMIN H ; B8 HAY BIOTIN [b]Vitamine B8 là g...   Jan 28 2011, 04:57 AM
KinhThanh   [b]Betaine [b]Tổng quan: Betaine. hoặc khan be...   Jan 28 2011, 06:26 AM
KinhThanh   [b]Cobalt là gì? Cobalt không được sử d...   Jan 28 2011, 07:26 AM
KinhThanh   [b]Vitamin E là gì ? Tất cả tocopherol ở ...   Jan 28 2011, 07:52 AM
KinhThanh   [b]Vitamine D là gì ? Vitamine D không tan tro...   Jan 28 2011, 08:32 AM
KinhThanh   Ớt, ngọt, màu xanh lá cây, nguyên Peppers,...   Jan 29 2011, 07:21 AM
KinhThanh   Đậu phộng, tất cả các loại, nguyên = ...   Jan 29 2011, 06:41 PM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Peppermint, fresh = 100g Nư...   Jan 30 2011, 07:07 AM
KinhThanh   Các loại hạt, cơm dừa, nguyên = Nuts, coc...   Jan 31 2011, 04:03 AM
KinhThanh   Động vật giáp xác, cua, Alaska vua, nguyên...   Feb 2 2011, 03:02 AM
KinhThanh   Bảng 12: Sự phân loại Âm Dương của cá...   Feb 2 2011, 04:54 AM
KinhThanh   có vấn đề trong khung viết trả lời nay...   Feb 2 2011, 05:09 AM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Spearmint, fresh = 100g Nướ...   Feb 2 2011, 10:47 PM
KinhThanh   Gia vị, quế, mặt đất = Spices, cinnamon, ...   Feb 3 2011, 02:26 AM
KinhThanh   Lưu huỳnh là gì ? Lưu huỳnh có thể bị...   Mar 1 2011, 08:29 PM
KinhThanh   màu sắc Âm Dương theo quang phổ : http://...   Mar 16 2011, 06:26 AM


Reply to this topicStart new topic
2 người đang đọc chủ đề này (2 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 20th June 2025 - 08:32 PM