IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực, Mỗi Tế Bào Khỏe Mạnh - Nguyên Tố Tạo Kiềm
KinhThanh
bài Jan 7 2011, 08:37 PM
Bài viết #1


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Tài liệu trích trong sách Axit - Kiềm

Photpho (Phosphorus - Nguyên tố tạo Axit)

Photpho chiếm từ 0,8 đến 1,1% trọng lượng cơ thể và là phần quan trọng của mỗi tế bào sống. Photpho tham gia vào các phản ứng hóa học với protein, chất béo và Carbohydrate để tạo ra năng lượn cho cơ thể, tạo vật liệu cho sự tăng trưởng và sửa chữa; thí dụ phospholipid giữ phần quan trọng trong việc tổng hợp màng tế bào và tổng hợp ADN và ARN. Phospho giúp vào việc trung hòa axit và kiềm trong máu. Phospho kết hợp với canxi để tạo ra xương và răng. Ở người lớn thì lượng phospho và canxi ngang nhau (trong cơ thể) còn ở trẻ con thường có số lượng phospho nhiều hơn canxi từ 1 đến 1,1 lần .Nhu cầu về phospho thông thường cho mọi người cũng ngang với nhu cầu về canxi và protein được cung cấp bằng những thực phẩm như nhau; do vậy ăn uống để cung cấp đầy đủ những nguyên tố này, cũng như cung cấp đủ phospho cho cơ thể.
Vì phospho có chứa rất nhiều trong thực phẩm động vật, và chính phospho cũng sản sinh ra axit gây độc, vì thế phương pháp Thực Dưỡng khuyên nên ăn ít thực phẩm động vật. Bảng 6, chỉ cho thấy thực phẩm động vật có chứa quá nhiều phospho, còn rau và rong biển có chứa 1 tỉ lệ cân đối giữa canxi và phospho.

Sắt (iron - nguyên tố tạo kiềm)
Trong sách Sinh lý học, Arthur Guyton viết như sau :
Lượng sắt có trong cơ thể, chủ yếu là dưới dạng hồng cầu (hemoglobin); mặc dù còn có 1 lượng nhỏ nữa nằm ở dạng khác, như trong gan và trong tủy xương. Các thành phần mang điện tử chứa sắt (như cytochromes) đều có mặt trong các tế bào của cơ thể, và rất cần cho việc ôxi hóa cảy ra trong các tế bào.Bởi thế, sắt là hết sức quan trọng đối với việc đưa oxi đến các tế bào và duy trì việc oxi hóa trong các tế bào; nếu không có điều này thì sự sống sẽ ngưng, dù chỉ trong vòng vài giây đồng hồ ( thời tiết mùa đông chúng ta rất cần ôxi, vì không có ánh nắng mặt trời để sản sinh oxi)

Kiềm và Natri (Potassium & Sodium - Các nguyên tố tạo kiềm )
Theo sách " Niên giám Nông nghiệp 1959": Na, K và Mg là những thành phần quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là những chất có nhiều nhất trong cơ thể. Ca và P có lượng nhiều nhất, thứ đến là K, S,Na ,Cl và Mg giảm dần lượng theo thứ tự.

Người có trọng lượng 154 pounds (~ 77 kg), thì cơ thể có chừng 170 gr (k); 113,4 gr (Na) và 36,85 gr (Mg), Na và K có tính chất hóa học tương tự nhau, nhưng có vị trí khác nhau ở trong cơ thể.

6. Axit-Kiềm và trí lực (trạng thái tâm lý)

Người có điều kiện máu axit (đông y gọi là "máu chua") làm ức chế hoạt động thần kinh. Người có điều kiện máu Kiềm tính, thì có thể nghĩ và quyết định nhanh chóng. Ngược lại, người có điều kiệm máu Axit tính, thì không thể nghĩ và hành động nhanh nhẹn, mạch lạc và mang tính quyết định được. Do vậy, cần thiết phải duy trì điều kiện máu Kiềm trong mọi lúc - chẳng những có lợi về thể chất, mà lợi cả về mặt trí tuệ.

1.Phân loại thực phẩm theo Axit-Kiềm / Âm- Dương [/size]
Những thực phẩm đã được giới thiệu nói đến cả 2 xu hướng Âm DƯƠNG và tính chất tạo axit và kiềm của thực phẩm. Tôi cố gắng để đưa cả 2 khái niệm xích lại gần nhau. Thực phẩm tạo axit có thể được phân loại Âm, hoặc Dương theo hàm lượng của Na, K Ca Mg ,P và S. Thực phẩm tạo kiềm cũng có thể được phân loại là Âm hoặc Dương, theo cùng phương pháp nêu trên.
Những thực phẩm tạo axit Âm, đều có chứa nhiều P (phospho) và S (Sulfur) không chứa Na. Những thực phẩm tạo axit Dương, chứa nhiều P, S và Na.
Những thực phẩm tạo kiềm Âm có chứa nhiều K và Ca (không chứa P và S). Những thực phẩm tạo kiềm Dương chứa nhiều Na và Mg (không chứa P và S).

4. Thực phẩm mang tính Âm và Dương
Theo quan điểm Thực Dưỡng, có 2 loại nguyên tố hóa học: nguyên tố Âm và Dương. Na là nguyên tố Dương; K , Fe , S và P là các nguyên tố Âm. Nói chung, thực phẩm Dương chứa nhiều Na, và thực phẩm Âm chứa nhiều K,Fe ,S và P. Mg gần như nằm trong khoảng giữa Âm và Dương, và ngả về chiều hướng Dương.Canxi có trong cá nhiều hơn trong thịt bò, thịt lơn, gà , vịt ... Canxi cũng có nhiều trong các loại hạt đậu và 1 số loại rau ,củ , quả, canxi trong ngũ cốc rất ít. Do đó canxi không phải là nguyên tố hóa học mà chúng ta có thể dựa vào, để các định thực phẩm là Âm hay Dương được.

7. Kết luận (trang 69 trong sách Axit - Kiềm )
Bác sỹ Katase (trong Canxi medicine) đã viết:
Trong dịch nội bào, có 4 loại nguyên tố Kiềm (Na -Natri, K -Kali ,Ca -Canxi, Mg - Magnesium ) ở trong điều kiện Kiềm. Kiềm cũng có trong các chất dinh dưỡng do máu, hormone và chất thải của quá trình chuyển hóa mang lại. Những chất dinh dưỡng này đi vào bên trong của các tế bào ,qua màng tế bào để nuôi tế bào. Khả năng đi qua này phụ thuộc vào số lượng và tỉ lệ của điều kiện ion của 4 nguyên tố Kiềm. Đây là áp xuất thẩm thấu của màng tế bào.

Nói khác đi, khi 4 nguyên tố kiềm có 1 lượng thích hợp, với 1 tỉ lệ thích hợp, thì tế bào sẽ hấp thu chất dinh dưỡng ở mức cao nhất, và lức này ta có sức khỏe tốt nhất. Nếu các tế bào ốm yếu ta cũng ốm. Do vậy, điều kiện sức khỏe của chúng ta là phụ thuộc vào điều kiện của nguyên tố Kiềm trong dịch cơ thể.

Mặc dù trong quá trình chuyển hóa cơ thể, có thể sinh ra nhiều axit đi nữa, thì cả bốn nguyên tố kiềm nói trên sẽ luôn luôn giữ ổn định độ kiềm trong máu và trong dịch cơ thể. Tuy vậy, sức sống và khả năng kháng khuẩn của tế bào sẽ được nhân lên khi tính kiềm chủ yếu là Ca (hoặc Na) , nhiều hơn là K (hoặc Mg).

Bác sỹ Katase đã nuôi cấy vi khuẩn lao bằng cách dùng những khoáng chất này. Ca và Na làm ngừng sự phát triển của vi khuẩn, nhưng K và Mg lại làm tăng sự phát triển của vi khuẩn.
----------------------------------------------------------------------------------
- Các bạn có hiểu biết vì sao 4 nguyên tố tạo kiềm, nhưng Na, Ca làm ngưng vi khuẩn phát triển .. K và Mg lại làm tăng sự phát triển vi khuẩn ?? ( xem lại sách Axit - Kiềm )
- Con người chúng ta mỗi tế bào khỏe mạnh ...không nói ra các bạn cũng nhận thấy .. nhờ có Natri chúng ta mới khõe mạnh và nhanh chóng lành những vết trầy da, tróc vảy , ..v..v.. .
- Vì sao KT lại nói vậy? KT không đủ kiến thức để lý luận, giải bày ..nhưng dựa vào 4 nguyên tố tạo kiềm Natri , Canxi , Kali , Mg ...chúng ta ăn uống luôn luôn bị thiếu Canxi ... nên chúng ta khỏe mạnh là nhờ tỉ lệ Natri > Kali, Mg

-Các bạn tính toán tỉ lệ các chất tạo kiềm trong thực phẩm các bạn ăn vào sẽ cảm nhận thấy rõ tỉ lệ các chất ấy ảnh hưởng đến sức khỏe của các bạn. Ví như các bạn thay đổi tỉ lệ Natri lúc nấu cơm thử xem ... bữa ăn nào, ngày nào các bạn ăn cơm tỉ lệ Natri nhiều hơn Kali , Mg ..sẽ khác bữa ăn ngày nào các bạn ăn tỉ lệ Natri ít hơn Kali và Mg

-Cơ thể chúng ta 75% là nước, chúng ta lao động làm việc ,cử động, đi đứng, mang vác các vật nặng là nhờ có khung xương và hệ cơ, gân ......nên chúng ta để ý đến tỉ lệ nước đưa vào cơ thể cũng như nhu cầu Canxi để giúp hệ thống xương không bị xốp, rỗng, cũng như tạo Kiềm cho mỗi tế vào trong cơ thể

-Chúng ta ăn uống thực phẩm mất cân đối giữa các tỉ lệ chất khoáng .. thì cơ thể chúng ta phải bù đắp vào cho tỉ lệ chất khoáng được cân đối, chính vì vậy mà ăn thực phẩm giàu đạm , hệ thống xương của chúng ta bị bòn rút bớt ; thực phẩm giàu Kali lại có ít canxi cũng làm cho cơ thể bị bòn rút bớt canxi trong hệ thống xương ..vì 2 nhóm thực phẩm này bị thiếu canxi ,mất cân đối tỉ lệ chất khoáng, chất đạm
-các loại hạt đậu đổ có tỉ lệ giàu đạm, nhưng cũng nhiều canxi hơn các loại thịt, cá ..v..v.. đáng tiếc là nhóm thực phẩm này Âm, chúng ta không nên ăn nhiều

-thực phẩm động vật máu nóng, chúng ta ăn vào sẽ làm ấm người ; thực phẩm thực vật mát lạnh như rau ,củ , quả ,trái cây ăn vào làm cho chúng ta mát lạnh,cốc loại cũng có loại mát, ấm, nóng ... nên lúc ăn uống các bạn nhớ lưu ý, nóng, lạnh, Âm Dương, Ngũ Hành 5 tạng ...kết hợp 4 mùa, Xuân, hạ , thu, đông.

- Lâu nay KT tìm kiếm giá trị các chất có trong thực phẩm , cũng được khá khá 1 số loại thực phẩm thông dụng , nay đưa ra ... các bạn tham khảo các loại thực phẩm, lựa chọn thực phẩm ăn uống cho phù hợp cho mỗi cá nhân , mỗi vùng , mỗi khí hậu , thể trạng từng người

- Các bạn chú ý thực phẩm tỉ lệ nhiều nước, thực phẩm ít nước; thực phẩm khô, thực phẩm tươi ... sẽ cho chúng ta biết thực phẩm ấy Âm Dương thế nào, cũng như tỉ lệ các chất khoáng có trong thực phẩm được phân định Âm Dương

..............
.............................
........................................
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
KinhThanh
bài Jan 28 2011, 02:56 AM
Bài viết #2


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



1. Tầm quan trọng của chất sắt

Chất sắt là 1 trong những dưỡng chất quan trọng trong cơ thể, có mặt trong mọi tế bào và rất cần thiết trong việc duy trì sự khoẻ mạnh của hệ miễn dịch, các cơ và điều chỉnh sự phát triển của các tế bào.

Hầu hết chất sắt được dự trữ trong hemoglobin và myoglobin - 2 tế bào protein máu đỏ có nhiệm vụ vận chuyển ôxy đến các mô và cơ trong cơ thể.

Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng có 2 loại sắt mà cơ thể có thể hấp thu là heme và non-heme. Sắt heme có trong các sản phẩm động vật như thịt bò, thịt gà, cá. Sắt non-heme có trong các loại thực vật như đậu Hà Lan, đậu lăng và các loại gia vị.

2. Biểu hiện của cơ thể thiếu sắt

Thiếu sắt thường tăng dần theo thời gian và có liên quan đến chế độ ăn kém hoặc mất máu nhiều. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, thiếu sắt gây thiếu máu.

Các biểu hiện của thiếu sắt như: cơ thể yếu và mệt mỏi, giảm khả năng tập trung, rụng tóc, đau đầu, móng yếu dễ gãy.

Nếu thấy những biểu hiện trên, nên đi khám bác sĩ để làm bài kiểm tra máu nhanh sẽ giúp phát hiện sớm xem cơ thể có thiếu máu do thiếu sắt hay không.

3. Cơ thể cần bao nhiêu sắt?

Lượng sắt trong cơ thể phụ thuộc vào giới tính và độ tuổi:


Trẻ em (1 - 10 tuổi): 7 - 10mg mỗi ngày

Phụ nữ (19 - 50 tuổi): 18mg mỗi ngày

Phụ nữ mang thai: 27mg mỗi ngày

Phụ nữ cho con bú: 9 - 10mg mỗi ngày

Nam giới (từ 19 tuổi): 8mg mỗi ngày.

Nhu cầu hàng ngày về sắt là bao nhiêu?
Nhìn chung, nhu cầu được thỏa mãn bởi thức ăn, đối với một người trung bình cần nhu cầu như sau :
Lượng sắt cung cấp được khuyên
Trẻ còn bú từ 3 đến 12 tháng : 7-9 mg/ngày
Trẻ từ 1 đến 12 tháng :
Thanh niên : 10 mg/ngày
Phụ nữ (từ lúc trưởng thành đến lúc mãn kinh) : 16-18 mg/ngày
Sau khi mãn kinh :10 mg/ngày
Phụ nữ có thai(phần thứ hai của thai kỳ) : 19-21mg/ngày
Phụ nữ cho con bú : 13 mg/ngày

Một số nguồn thực phẩm tốt cho sức khoẻ:

Trai, thực phẩm sấy khô, đóng hộp: 85g = 23,8mg sắt

Con hàu: 85g = 10,2mg

Nội tạng (gan, lườn gà) 85g = 5,2 – 9,9 mg

Đậu nành nấu chín : ½ chén = 4,4 mg

Rau bina nấu chín: ½ chén = 3,2mg

Đậu lăng nấu chín : ½ chén = 3,3mg

4. Những ai có nguy cơ thiếu sắt?


Tất cả mọi người đều có thể thiếu sắt tuy nhiên những người sau có nguy cơ cao hơn:

Phụ nữ: Từ giai đoạn bắt đầu có nguyệt san đến khi mang thai, phụ nữ bị thiếu nhiều sắt hơn các nhóm khác, đặc biệt thiếu nhiều trong thời gian mang thai.

Những người ăn chay: Sắt trong thịt hấp thu nhanh hơn sắt trong thực vật vì thế việc ăn chay sẽ rất khó cung cấp đủ lượng sắt cần thiết cho cơ thể. Những người ăn chay có nhu cầu sắt gấp 2 lần so với những người không ăn chay (đặc biệt là với phụ nữ).

Những người bị bệnh tiêu hoá: Những người bị bệnh viêm đường ruột có nguy cơ cao do không có khả năng hấp thu đủ dinh dưỡng cho cơ thể.

Thiếu sắt và thiếu máu là không bình thường ở nam giới và phụ nữ tiền mãn kinh vì họ thường ít bị mất máu. Hơn thế, những nhóm này có nguy cơ cao thừa sắt, lượng sắt thừa được tích trữ ở các các bộ phận như gan và tim nên có thể gây các bệnh về tim và gan mãn tính.

5. Cách bổ sung sắt qua chế độ ăn

Nếu bạn không ăn chay thì cách nhanh và dễ dàng nhất là tăng cường ăn thịt. Tuy nhiên vẫn còn một số lời khuyên hữu ích sau giúp tăng lượng chất sắt hấp thu:

Bổ sung vitamin C cho cơ thể sau bữa ăn. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng vitamin có thể giúp tăng 50 % lượng chất sắt hấp thu.

Tránh dùng đồ uống có chứa cafein khi ăn. Các nhà khoa học tin rằng uống đồ uống có chứa cafein khiến cơ thể khó hấp thu chất dinh dưỡng.

Không bổ sung hỗn hợp sắt và canxi: Chất dinh dưỡng như canxi làm giảm ½ khả năng hấp thu chất sắt của cơ thể.

Dùng nồi sắt nấu ăn: Dùng các loại xoong chảo bằng sắt nấu thức ăn sẽ tăng lượng chất sắt trong thức ăn lên gấp 10 lần.

+Thừa sắt có thể khiến trẻ nhỏ tử vong

Bộ Y tế Anh vừa đưa ra lời cảnh báo: Việc dùng sắt bổ sung quá liều có thể gây chết người ở trẻ nhỏ và các loại thuốc viên chứa sắt phải được giữ ngoài tầm với của trẻ. Trong vòng vài tháng nữa, lời cảnh báo này sẽ xuất hiện trên tất cả các sản phẩm chứa sắt bổ sung bày bán tại Anh.

Theo Giáo sư Alasdair Breckenridge, Chủ tịch Uỷ ban An toàn Thuốc của Anh, phụ nữ mang thai và các bà mẹ cho con bú thường dùng sắt bổ sung hằng ngày trong khẩu phần ăn, nhưng họ chưa ý thức được sự nguy hiểm của sắt đối với trẻ nhỏ. Hằng năm, tại Anh, có khoảng 600 trẻ dưới 4 tuổi nhập viện do nuốt phải các viên sắt, trong đó có trung bình 1 trường hợp tử vong.

Giáo sư Breckenridge cho biết, nếu dùng đúng liều, thuốc này rất an toàn. Tuy nhiên, khi uống quá liều, hệ thống điều hoà bình thường của cơ thể bị suy yếu và sắt sẽ được hấp thu với một lượng lớn, có thể gây chết người. Việc nuốt hơn 10 viên sắt loại thông dụng nhất (sulfate sắt 200 mg) có thể khiến trẻ nhỏ tử vong. Trẻ dùng thuốc quá liều phải được cấp cứu ngay.

----------------------------------------------------

Magnesium là gì ? Mg
Ở Pháp magesi là siêu sao về muối khoáng trong 30 năm nay. Chỉ sắt và calci có thể thay thế được vị trí siêu sao này. Ngày nay, kẽm và selen đã có vị trí quan trọng nhưng nó vẫn đứng xa magesi và hiện tượng này được phổ biến trên nhiều nước.
Lý do chính khiến magesi đạt được vị trí siêu sao là : magesi có vai trò như một tác nhân chống stress quan trọng.
Magesi được kê cho phụ nữ có thai dùng một cách có hệ thống và là tác nhân bảo vệ tim mạch. Nó được sử dụng trong bệnh viện nhiều nhất trong các khoa cấp cứu bệnh nhồi máu. Nhiều nghiên cứu mới đây chỉ ra rằng, magesi cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động chống lại các hiện tượng được kết hợp với lão hóa. Cơ thể người lớn chứa 25 đến 30g, trong đó khoảng 70% được cố định ở xương, 29% ở mô mềm, 1% trong huyết tương.
Vai trò của magesi ?
Cation thứ hai của nội bào, tham dự vào các chuyển hóa đặc biệt của nội bào (glucid, lipid, protid, cân bằng kiềm toan, ôxy hóa khử, và đóng vai trò sinh lý quan trọng, được xác định bởi những rối loạn do thiếu hụt. Nó tác động lên quá trình tăng trưởng : giống như vitamin D, nó giúp calci và phospho cố định trên xương.
Magesi cũng cần thiết cho quá trình phát triển và hoạt động bình thường của tổ chức, đặc biệt ở 5 lĩnh vực.
- hoạt động của chuyển hóa
- hoạt động của não
- cân bằng ion
- miễn dịch, viêm, dị ứng
Thức ăn nào cung cấp magesi ?
Một trong những nguồn cung cấp tốt nhất của magesi là nước khoáng. Thức ăn giàu magesi nhất là đậu nành, cá, trái cây khô, loại hạt có dầu, rau xanh. Chocolat có chứa magesi nhưng dường như nó khó hấp thu, bởi sự có mặt của các chất béo no.
Đậu nành
Hạnh đào
Đậu haricots trắng
Hạt dẻ
Bắp
Gạo toàn phần
Đậu phụ
Bánh mì toàn phần
Cá, tôm
Chocolat
Bánh mì trắng
Nhu cầu hàng ngày magesi là bao nhiêu ?
Hàm lượng magesi trong thức ăn đã giảm đều đặn từ một thế kỷ nay và đặc biệt trong thế kỷ vừa qua (lúa mì bị loại bỏ cám, đường, mỡ, thực vật tinh chế). Quá trình loại bỏ cám làm mất 96% magesi đường tinh chế làm mất 99,9%, bóc sạch vỏ lúa làm mất 83,3%. Ngược lại, các kỹ thuật nấu bếp tiến bộ khi có tác dụng tốt đối với muối khoáng, chẳng hạn : hấp hơi hay nấu rau trong một cái nồi sâu, dày không cần nước sẽ giữ được magesi tốt hơn (ngược lại mất 30 đến 50% khi nấu với nước).
Lượng magesi cung cấp được khuyên

Trẻ còn bú : 70 mg/ngày
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi: 120 mg/ngày
Trẻ từ 4 đến 9 tuổi: 180 mg/ngày
Trẻ 10 đến 12 tuổi: 240 mg/ngày
Người lớn và thanh niên:330 mg-420mg/ngày
Phụ nữ có thai hay cho con bú: 480 mg/ngày

Những trường hợp nào nhu cầu được tăng ?
Đó là phụ nữ nói chung, vì estrogen có một tác dụng kháng magesi. Trong chu kỳ kinh nguyệt, khi estrogen tăng thì lượng magesi giảm, một trong những lý do gây ra các rối loạn tiền kinh: đau bụng, căng vú, phù, giữ nước, dễ bị kích thích. Thuốc ngừa thai cũng làm tăng nhu cầu về magesi.
Có thai là thời kỳ mà estrogen tăng lên cao nhất và magesi giảm xuống thấp nhất. Ở Đức phụ nữ có thai được nhận magesi một cách hệ thống, và ba nghiên cứu đã chứng minh rằng, điều này làm giảm tần suất của biến chứng khi có thai như co giật, rối loạn lúc chuyển dạ và cải thiện tình trạng sức khỏe của em bé lúc sinh.
Ngoài ra, bổ sung thêm magesi có khả năng làm giảm mạnh nguy cơ sinh non với đặc tính này bác sĩ phụ khoa sử dụng magesi bằng đường truyền tĩnh mạch để chống lại nguy cơ sinh non.
Stress làm tăng nhu cầu magesi. Thật vậy, khi bị stress thì adrenalin được giải phóng ra bởi tuyến thượng thận cố định trên những tế bào (tế bào cơ) hoặc sự đi vào của calci, calci này sẽ săn đuổi magesi làm cho lượng magesi trong máu tăng lên. Khi đó, thận nhận được nhiều magesi và phải làm việc để thải magesi ra nước tiểu. Do đó mất magesi hằng ngày tỉ lệ với stress.
Chứng ưa co thắt trên cơ địa di truyền cũng làm tăng phản ứng với stress, do khả năng giữ magesi trong tế bào kém. Đối với những người này, cần thiết phải bổ sung hàng ngày sao cho phù hợp với mức độ của stress.
Thể thao làm tăng nhu cầu về magesi, vì cần nó để sinh năng lượng và thích nghi với stress, đặc biệt thích nghi với tình trạng tim mạch. Lạnh, nhiệt, café, rượu, thuốc lợi tiểu, bệnh tiểu đường cũng làm tăng nhu cầu về magesi.
Thiếu magesi biểu hiện triệu chứng như thế nào? - Những ai dễ bị thiếu magesi ?
Phụ nữ cần nhiều hơn nam giới, vì họ là những người hay bị thiếu nhất: Thường có biểu hiện dễ mệt mỏi, tê cóng, co rút, run, đau cơ, đau đầu, có xu hướng lệch cột sống, bụng trướng, rối loạn về nhu động ruột, cảm giác ngộp thở, lo lắng, dễ kích thích với tiếng ồn, với stress, mất ngủ, nhịp tim tăng, tăng huyết áp, tiếng thổi ở tim, tăng thông khí, giả chóng mặt, không cân bằng khi bước đi, đau đầu…Tất cả triệu chứng này khiến stress càng nặng thêm. Ngày nay nó được giải thích bởi thiếu hay khả năng bắt giữ của tế bào đối với magesi kém và có liên quan đến cơ địa di truyền.
Người ta đã chứng minh rằng, hoạt động vận chuyển tế bào của magesi lệ thuộc vào các tác nhân di truyền. Nhóm HlaB35’ chiếm 18% trong dân chúng, khiến bắt giữ magesi vì vậy dễ kích thích với stress.
Một cách cổ điển, người ta có thể nghiên cứu trên dấu hiệu chvostesk và thực hiện đo điện cơ.
Định lượng, magesi trong máu hay hồng cầu vẫn còn bình thường, khoảng 30% các trường hợp. Đặc biệt định lượng bài tiết magesi trong nước tiểu 24 giờ là có ích hơn. Hiện nay, trong một vài phòng thí nghiệm người ta có thể định lượng magesi trong bạch cầu. Ưa co thắt thường đi kèm với hai hiện tượng mà người ta có thể chẩn đoán bởi hỏi và định lượng sinh học. Quá trình tác động lên não xảy ra khi mất cân bằng của các chất dẫn truyền thần kinh và sự gia tăng stress, ôxy hóa các gốc tự do.
Trường hợp nào nên dùng magesi?
Tất nhiên là để phòng ngừa đối với các nhóm dễ bị tổn thương được đề cập ở trên. Phụ nữ đặc biệt người uống thuốc ngừa thai, có thai, cho con bú, ưa co thắt, bị stress, làm việc quá sức, căng thẳng, chơi thể thao, dùng một vài loại thuốc và ở người già.
Bằng đường uống đối với các trường hợp mất ngủ, mệt mỏi cùng các bệnh được liên quan với stress như : loét đường tiêu hóa, migraine, hội chứng tiền kinh, dị ứng và bệnh viêm, calci hóa mô mềm (sỏi thận, viêm quanh khớp vai). Người ta cũng sử dụng cho những người đái tháo đường để góp phần tạo điều kiện cho dung nạp glucose tốt hơn. Cuối cùng, được sử dụng ở bệnh viện, nhất là bằng đường truyền trong nhồi máu cơ tim cấp, trong loạn nhịp tim, co giật, nguy cơ đẻ non, hen suyễn.
Dùng Magesi thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Tốt hơn không nên dùng magesi khi bị viêm bàng quang (nguy cơ gây ra sỏi với phospho), nhược cơ, chậm nhịp tim và một vài tình trạng trầm cảm với lượng magesi trong hồng cầu cao. Liều phải được điều chỉnh nếu có suy thận.
Phần lớn muối magesi khó được hấp thu, ngay khi có tác dụng nhuận tràng. Tác dụng phụ là làm tăng nhu động ruột, do đó lựa chọn muối magesi cũng là khâu quan trọng một vài muối không có những tác dụng này và được hấp thu tốt hơn như là glycérophosphate magesi.
Tuy nhiên, cung cấp magesi vẫn không đủ, phải cố định nó. Để thực hiện được phải cho đi kèm với magesi môt chất cố định; vitamin B6. Ngày nay, khi kê đơn với mục đích này, liều cao B6 không được dùng nữa, vì về lâu dài nó có ảnh hưởng nguy hiểm cho dây thần kinh (nguy cơ bị liệt). B6 đã được thay thế bởi một dẫn xuất acid amin không độc, có một tác dụng hợp đồng với magesi đó là taurin.

---------------------------------------------

Phospho là gì ? P
Phospho tham gia vào quá trình cấu tạo xương. Nó được sử dụng để sản xuất ra năng lượng và hoạt hóa nhiều hoạt động sinh hóa. Tuy nhiên, nhiều phospho trong thực phẩm có khả năng gây ra những tác dụng âm tính.
hospho là chất khoáng có nhiều nhất trong cơ thể sau calci : ở người lớn nặng 70kg, sẽ có 700g phospho trong đó 80% có trong bộ xương, 10% trong cơ, 10% trong các mô mềm khác, đặc biệt dưới dạng phức hợp phosphoprotein, phospholipid và ATP.
Vai trò của Phospho ?
Phospho tham gia vào cấu trúc của xương, cùng với calci dưới dạng phosphat tricalci. Nó được nối với mỡ để tạo thành phức hợp (phospholipide, như là Lécithine) tạo nên màng tế bào. Đó là một phức hợp năng lượng sinh học có nhiệm vụ cung cấp năng lượng ATP cho chúng ta, cũng như tham gia vào quá trình hoạt hóa hay bất hoạt nhiều phân tử, trong đó yếu tố dinh dưỡng sẽ điều hòa các hoạt động này.
Thức ăn nào cung cấp Phospho ?
Phospho có rất nhiều trong thực phẩm nhất là những thực phẩm có chứa calci.
Nguồn tự nhiên của phospho
Fromage gruyerè
Đậu nành
Lòng đỏ trứng
Hạnh đào
Hạt dẻ
Chocolat
Đậu haricots trắng
Gạo

Thịt bò, cừu

Trứng
Thịt heo
Nấm
Dầu
Nhu cầu hàng ngày về Phospho là bao nhiêu ?
Về mặt thực phẩm và bổ sung, phospho đã mất nhiều lợi ích vì nó có xu hướng được mang vào với một lượng dư thừa bởi thực phẩm hiện nay. Mặt khác, tầm quan trọng của nó trong quá trình kích thích hoạt động của trí tuệ và trí nhớ là không được kiểm tra.
Lượng phospho cung cấp được khuyên

Trẻ còn bú : 400 mg/ngày
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi : 500 mg/ngày
Trẻ từ 4 đến 9 tuổi : 600mg/ngày
Trẻ 10 đến 12 tuổi : 800 mg/ngày
Người lớn và thanh niên 13 đến 19 : 1000 mg/ngày
Phụ nữ có thai hay cho con bú : 1000 mg/ngày
Người già : 1000 mg/ngày

Theo các chuyên khoa nội tiết, thiếu hay thừa phospho là trường hợp ngoại lệ.
Những nguy cơ về phospho
Trước đây, phospho được cân bằng ở người. Ngày nay, mức độ phospho mang vào hơi bị thừa. Ngoài ra phosphat còn được thêm vào ở thịt nguội (xúc xích, jambon), fromage, crem, đồ tráng miệng, cá, đá (để giữ nước khi đông lạnh) bánh mì, bột, margarine. Từ 20 năm nay, mức độ mang vào trung bình từ 1,5 đến 4g/ngày. Phospho làm giảm khả năng hấp thu calci và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất para thormon, điều này đã huy động nhiều calci của xương, và nguy cơ loãng xương ngày một tăng đặc biệt ở phụ nữ.

------------------------------------------
Kali là gì ? K
Kali giống như natri, mang điện tích dương. Nó là chất cân bằng của natri và đóng vai trò căn bản trong quá trình phân phối nước của cơ thể.
Trong cơ thể của người nặng 70kg chứa khoảng 140g kali, trong đó 90% được nằm trong tế bào và lượng kali ở dịch ngoài bào là rất ít. Nồng độ của nó trong dịch tiêu hóa cao hơn trong huyết tương.
Vai trò của kali ?
Natri bị đẩy ra dịch ngoài bào bằng cách trao đổi ion với kali bên trong tế bào. Vì vậy, không có ngạc nhiên khi nhận thấy rằng : Natri về mặt số lượng là cation chính của ngoại bào, và kali là cation chính của nội bào. Nồng độ của chúng ở trong và ngoài màng tế bào là cân bằng, nhưng kali không kéo nước giống như natri.
Natri cũng góp phần tạo cân bằng toan - kiềm. Trong chức năng này, nó được trao đổi ion với hydro, được gọi là “proton”.
Sự cân bằng giữa tất cả ion này giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với mô tim. Nếu thiếu hay thừa kali trong cơ tim thì rối loạn nhịp có thể xảy ra, cũng như thiếu magesi, ôxy do co thắt động mạch, vành hay do tắc mảng xơ vữa hoặc nút tiểu cầu, gây ra tình trạng mệt tế bào. Khi đó, thay vì tạo ra năng lượng chúng lại tiết ra acid lactic và gây nhiễm acid tại vị trí được tạo ra, khiến cho tế bào cơ tim mất kali, điều này tạo thuận lợi cho vấn đề càng nghiêm trọng thêm. Kali được huy động bởi các tế bào khi tổng hợp và được giải phóng trong những tình huống ngược lại. Quá trình xây dựng những cấu trúc nhân tử mới được gọi là “đồng hóa”, phá hủy chúng được gọi là “dị hóa”. Đồng hóa trội hơn trong lúc có thai, tăng trưởng, hoặc phát hiện cơ, còn dị hóa sẽ xảy ra lúc bị nhiễm trùng, bỏng và lúc lão hóa. Trong những tình huống này, dự trữ toàn bộ kali sẽ giảm tỉ lệ so với khả năng mất khối cơ và dự trữ năng lượng.
Thức ăn nào cung cấp Kali ?
Kali được mang vào từ thức ăn, thay đổi từ 2 đến 6g/ngày. Nguồn chính là trái cây khô, hạt có dầu, chuối, rau tươi, ngũ cốc. Phần lớn các thực phẩm giàu kali sẽ nghèo natri. Người ta cũng tìm thấy một vài thức uống có chứa kali như chocolat và chè.
Bột đậu nành
Trái cây khô
Đậu Haricots
Hạt có dầu
Rau tươi
Cá hồi, gan
Artichauts
Chuối
Trái cây khác
Gạo toàn phần
Nhu cầu hàng về kali là bao nhiêu ?
Nhu cầu kali không tính được chính xác. Thực phẩm mang đến nhiều kali hơn natri sẽ được đi kèm với giảm nguy cơ cao huyết áp. Trong tình trạng hiện nay, phần lớn là ngược lại, nhu cầu tăng ở những lần bị nôn mửa hay ỉa chảy trầm trọng, kéo dài, những người được điều trị bởi thuốc làm mất kali như thuốc xổ, corticoid, lợi tiểu và ở trẻ tiêu thụ quá nhiều cam thảo.
Thiếu kali biểu hiện triệu chứng như thế nào ?
Mất cân bằng trong quá trình phân bố kali giữa môi trường nội bào và ngoại bào xuất hiện thường xuyên hơn là thiếu hụt. Phần lớn những rối loạn của quá trình phân bố được thể hiện bởi đặc tính giữ nước và được kết hợp với natri đi vào nhiều trong tế bào, đồng thời kali sẽ ra khỏi tế bào.
Sự mất cân bằng này, được xác định nhờ vào định lượng kali bên trong hồng cầu và thường đi kèm với nhiều magesi. Thiếu kali có thể trùng với thiếu magesi, những dấu hiệu của thiếu hai loại này giống nhau :(yếu cơ, mệt, co quấp, tăng kích thích, ngoại tâm thu). Với tình trạng mất cấp hay mạn gây ra thiếu trầm trọng sẽ có nguy cơ bị liệt, bao gồm liệt ruột và loạn nhịp.
Dùng Kali thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Dùng kali quá liều có thể gây loét thành ruột, nếu dùng dưới dạng thuốc viên. Ngoài ra, quá liều hay do tích lũy kali điều trị suy thận, sau bỏng hoặc chấn thương dùng thuốc chứa nhiều kali sẽ nguy hiểm cho tim vì chức năng của tim lệ thuộc vào khả năng cân bằng tốt ion. Nó có thể đưa tới nguy cơ rối loạn nhịp, thậm chí ngừng nhịp.
Vai trò dự phòng về kali ra sao?
Yêu cầu chính là tăng mức độ tiêu thụ các thức ăn giàu kali và nghèo natri như : trái cây, rau, ngũ cốc toàn phần, hạt có dầu.
Bổ sung thêm dễ gây nguy hiểm trừ khi có sự theo dõi của bác sĩ. Kali cần thiết để ngăn ngừa các thiếu hụt do dùng thuốc như corticoid hoặc khi bị bỏng, chấn thương, hay những tình huống cấp khác. Cân bằng giữa các ion phải được kiểm soát chặc chẽ nhờ vào truyền tĩnh mạch vào sự định lượng sinh học lập lại thường xuyên.
------------------------------------
Kali máu là nguyên tố vi lượng potassium. Khi thiếu hay thừa potassium đều gây nên những căn bệnh khác nhau. Những căn bệnh đó là gì? Làm thế nào để phát hiện và điều trị những căn bệnh đó? Những loại thức ăn nào cung cấp potassium tốt cho cơ thể?

Nhu cầu potassium hằng ngày

Đối với người lớn, nhu cầu potassium hằng ngày khoảng 3g (tương đương với 60-100mEq (mmol)), được cung cấp đầy đủ từ các loại rau và protein trong chế độ ăn bình thường. Potassium được thải trừ qua đường nước tiểu (80-90%) và một phần trong phân. Trái với sodium (muối), potassium không dự trữ trong cơ thể. Nhiều người có chế độ ăn không có potassium (thiếu hụt 30-50mmol/ngày), hiện tượng này càng rõ nét hơn đối với trẻ em.

Potassium có vai trò gì?

Potassium là cation chính trong nước nội – tế bào. Màng tế bào tương đối ít thấm với các ion này nên potassium được lưu lại trong tế bào với độ đậm khoảng 150mmol/lít. Tỷ lệ potassium trong huyết tương trung bình là 5mmol/lít (20mg%). Potassium có xu hướng rời khỏi tế bào trong một số bệnh lý như choáng, bỏng rộng, chảy máu nhiều, tắc ruột, suy thượng thận. Mất đi quá mức potassium dẫn đến sodium thấm vào trong tế bào, tăng bicarbonate trong hướng ngoài tế bào Ion K+ giữ vai trò quan trọng trong sự truyền tiến thần kinh – cơ cũng như dẫn truyền kích thích co cơ tim, co cơ trơn và hoạt động hiệu quả của hệ thần kinh thực vật. Potassium còn có tác dụng điều hòa chuyển hóa glucid, yếu tố cần thiết cho sự tạo sinh glycogen và được giải phóng sau quá trình phân hủy glycogen; điều hòa chuyển hóa protid cần thiết cho quá trình đồng hóa protid và được giải phóng trong quá trình dị hóa protid.

Tăng hay giảm kali máu gây những bệnh gì?

Sự biến đổi bất thường potassium (tăng hoặc giảm) đều gây nên bệnh liệt chu kỳ do loạn kali huyết. Trị số bình thường kali huyết là 3,5-5mmol/lít. Từ 3mmol/lít được coi như giảm ở mức độ vừa và trên 5mmol/lít là tăng kali huyết.


Những thức ăn không có potassium: đường, dầu ô-liu, bơ, mứt.

Những thức ăn nghèo potassium (tới 150mg%): bánh mì, bột gạo, trứng, sữa, pho mát, táo tây, lõi bắp cải, ngọn cuộn lại của rau diếp, lê, hành tây.

Thức ăn giàu potassium là thịt lợn, bò, gà, vịt, cá khoai tây, sô-cô-la, phần lớn các rau quả, quả khô, rau khô, cà rốt, nấm, cacao bột.

Đặc điểm chung của liệt chu kỳ do loạn kali huyết

Liệt chu kỳ do loạn kali huyết xuất hiện bất thần từng cơn liệt cơ mang tính chất tạm thời. Liệt cơ xuất hiện sau một thời kỳ nghỉ vận động ngắn hay dài tùy theo trường hợp. Loạn kali máu có hai thể bệnh chính là liệt chu kỳ gia đình do giảm kali huyết và liệt chu kỳ di truyền do tăng kali huyết.

Liệt chu kỳ gia đình do giảm kali huyết (bệnh Wesphal):

Bệnh được truyền theo tính cách gen trội, được biểu hiện các cơn liệt bất thần lúc sáng dậy, hoặc dễ xuất hiện sau một thời gian nghỉ dài kế tiếp sau đó một gắng sức bất thường hay một bữa ăn nhiều carbohydrate do cơ thể phải sử dụng quá nhiều để chuyển hóa glucid. Cơn liệt diễn biến trong thời gian ngắn, khoảng vài giờ, hiếm thấy trong một hay nhiều ngày, các rối loạn sẽ mất đi theo thứ tự ngược lại diễn biến ban đầu. Cơn liệt được kết hợp với giảm kali huyết ở mức độ vừa, khoảng 3mmol/lít nếu cho bệnh nhân dùng potassium, cơn sẽ rút ngắn lại.

Liệt chu kỳ di truyền do tăng kali huyết (bệnh gamstorp):

Bệnh cũng được truyền như một chứng bệnh di truyền trội với đặc trưng là thời gian các cơn liệt ngắn hơn, liệt lan rộng có giới hạn hơn. Cơn liệt tới bất thần sau thời gian nghỉ ngắn hơn, đôi khi xuất hiện trước cơn triệu chứng kiến bò, các cơn phát sinh trong ngày.

Dự phòng và điều trị

Đối với liệt chu kỳ do giảm kali huyết:

Người bệnh nên tránh những yếu tố gây cơn liệt như nhiễm lạnh, hoạt động quá sức, ăn quá nhiều carbon hydrat, cần ăn nhiều thức ăn giàu potassium. Cần dựa trên kết quả xét nghiệm kali huyết để dự phòng và điều trị. Trường hợp nặng, bệnh có thể kéo dài từ 7-10 ngày vì K+ xâm nhập vào tế bào tương đối chậm nên những ngày đầu không nên cho bệnh nhân uống liều cao. Mặt khác, hạ kali huyết thường kết hợp với tình trạng mất nước, kiềm hóa hay toan hóa cần điều trị xen kẽ. Cần chú trọng tới chống chỉ định dùng potassium trong những trường hợp suy thận, suy vỏ thượng thận và thận trọng sử dụng đối với bệnh nhân có tổn thương cơ tim.

Đối với liệt chu kỳ tăng kali huyết:

Nếu bệnh không do di truyền thì phải điều trị nguyên nhân, dùng chế độ không có potassium, sử dụng glucose và insulin.

Các chứng bệnh trên chứng tỏ vai trò quan trọng của potassium với chức năng điều hòa chuyển hóa, trực tiếp gây bệnh liệt các cơ chu kỳ do giảm hay tăng kali huyết. Trên cơ sở hiểu biết đó cần vận dụng và chế độ ăn hằng ngày để luôn giữ được sự cân bằng điện giải trong cơ thể và còn có tác dụng tốt đối với cơ tim.
---------------------
Thức ăn giàu kali và sức khỏe

Kali (cùng với Natri) là chất khoáng cần thiết cho cơ thể phát triển, hoạt động của cơ (dẫn truyền xung động thần kinh và co cơ), giúp cân bằng nước và điện giải.

Kali đóng vai trò quan trọng trong việc phóng thích năng lượng từ chất đạm, chất béo và tinh bột trong suốt quá trình chuyển hóa. Có bằng chứng rõ ràng là một chế độ ăn cung cấp kali nhiều hơn 4000mg kali một ngày, có khả năng làm giảm nguy cơ đột quỵ, cao huyết áp, loãng xương và sỏi thận.

Nguyên nhân thiếu kali

- Một chế độ ăn ít trái cây và rau củ nhưng nhiều natri là một nguyên nhân đặc hiệu của thiếu kali (thường gặp ở người cao tuổi).

- Tuy nhiên, nguyên nhân trên ít phổ biến hơn tình trạng mất nước hay mất dịch quá mức trong các trường hợp đổ mồ hôi quá nhiều, tiêu chảy trầm trọng, tiểu nhiều, sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc nhuận tràng, aspirin và một số thuốc khác.

Dấu hiệu của thiếu kali

- Do kali rất cần thiết trong việc chuyển đường từ máu vào dự trữ trong mô cơ và gan, nên nếu thiếu hụt kali, cơ không sử dụng được glycogen dự trữ để tạo năng lượng vận động, dẫn đến mệt mỏi và yếu cơ, là dấu hiệu đầu tiên của thiếu kali.
- Các dấu hiệu khác: tê chân, vọp bẻ, chậm phản xạ, mụn trứng cá, khô da, thay đổi tính tình và rối loạn nhịp tim.

Chúng ta có nhận đủ lượng kali cần thiết chưa?

Nhu cầu kali khuyến nghị:

Đối tượng Nhóm tuổi Nhu cầu (mg/ngày)

Trẻ em 0 – 5 tháng 500
5 – 11 tháng 700
1 tuổi 1000
2 – 5 tuổi 1400
6 – 9 tuổi 1600

Thanh thiếu niên 10 – 18 tuổi 2000

Người trưởng thành > 18 tuổi 2000

Đặc biệt, ở vận động viên, việc luyện tập kéo dài trong môi trường nắng nóng có thể dẫn đến mất 3g kali một ngày qua mồ hôi, cho nên nhu cầu kali ở những đối tượng này có thể lên đến ít nhất 4g/ngày.

Vận động viên có cần nhiều kali?

Thừa Kali có hại gì?


Khẩu phần dư thừa kali quá mức có thể gây hại và tác động đến tim, tuy nhiên chỉ xảy ra khi bị suy chức năng thận. Trong trường hợp đó, cần tránh những thực phẩm giàu kali.

Chứng mệt mỏi ở vận động viên có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng kali máu thấp không phải là một trong những nguyên nhân đó. Người ta đã từng cố thử tạo ra tình trạng thiếu hụt kali ở những vận động viên chạy bộ, nhưng không thể được vì kali được tìm thấy trong tất cả các thức ăn ngoại trừ đường tinh luyện và tiếc thay không có vận động viên nào có chế độ ăn chỉ toàn đường cả!

Ngoài ra thận và tuyến nước bọt cũng giữ kali làm nó không mất đi nhiều. Chỉ có những trường hợp do dùng thuốc như thuốc lợi tiểu, nhuận trường, corticoid, hay do tiêu chảy, ói mửa nhiều mới làm thiếu hụt kali. Hoặc như những vận động viên vì lý do nào đó muốn ép cân nên tự gây nôn, hoặc do một chế độ ăn nghèo năng lượng (ít hơn 800 Kcalo/ngày), nghiện rượu...

Một chế độ ăn ít kali và nhiều natri là một trong những yếu tố gây cao huyết áp, do đó tốt nhất là nên có sự cân bằng giữa lượng Natri và Kali trong khẩu phần ăn hàng ngày. Vận động viên khi tập nặng và thi đấu kéo dài quá sức dễ mất kali từ cơ và một ít qua mồ hôi nên cần có chế độ ăn giàu kali hơn. Các chuyên gia khuyến khích bổ sung kali trong thức ăn hàng ngày như trong thịt, sữa, rau quả hơn là trong các viên thuốc bổ sung.

Thiếu hụt kali có thể gây co rút cơ, vọp bẻ và rối loạn nhịp tim. Một ly nước cam hay một trái chuối có thể ngăn ngừa được những triệu chứng này và bổ sung thiếu hụt kali mất đi trong 1 hay 2 giờ tập nặng. Ngược với suy nghĩ thông thường, các loại nước thể thao lại là nguồn nghèo nàn kali.

Có thể bạn chưa biết

Bằng cách tự cân trước và sau khi tập nặng, vào cùng một thời điểm mỗi ngày, vận động viên sẽ biết được chính xác mình cần bù bao nhiêu nước, vì mất nước cũng chính là mất natri, kali qua mồ hôi.

Cần bao nhiêu kali? Nhu cầu khuyến nghị từ 1.600 đến 3.000mg/ngày. Riêng với vận động viên khi tập nặng, kéo dài, có thể cần tới 6.000mg. Trong 40 phút chạy dưới nhiệt độ bóng râm 21ºC, có thể mất khoảng 435mg kali/giờ, tức mất khoảng 200mg kali/kg cân nặng. Vì vậy, lời khuyên quan trọng nhất để tránh mất cả kali và natri là luôn bổ sung lượng thiếu hụt trong suốt thời gian tập luyện, thi đấu với cường độ cao kéo dài trên 1 giờ bằng nước uống thể thao hay các loại nước bổ sung sodium, và tốt nhất là trước đó, trong chế độ ăn hàng ngày.

Làm sao biết đã có đủ lượng kali cần thiết?

• Kali được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, đặc biệt: thịt, sữa, trái cây và rau củ.
• Ăn đa dạng các loại thức ăn là cách tốt nhất để nhận đủ lượng nhu cầu khuyến nghị.
• Trong khi natri được bổ sung ở hầu hết các thực phẩm chế biến sẵn, kali thì không. Do đó, rất khó để ước tính tỉ lệ natri - kali là cân bằng nếu chúng ta chỉ sử dụng toàn thức ăn chế biến. Cách tốt nhất là ăn thức ăn tươi hoặc ướp lạnh (có hàm lượng natri thấp).

Các thức ăn giàu kali (Theo bảng Thành phần Dinh dưỡng thức ăn Việt Nam):

Thực phẩm Đơn vị Hàm lượng kali (mg)

Đu đủ Miếng 360g 796

Chuối 1 trái 235

Cam 1 trái 350g 270

Dưa hấu Miếng 250g 270

Lê 1 trái 250g 196

Đậu xanh 100g ăn được 1132

Mè 100g ăn được 508

Lá lốt 100g ăn được 598

Rau lang 100g ăn được 498

Rau dền 100g ăn được 476

Rau ngót 100g ăn được 457

Khoai tây 100g ăn được 396


Tóm lại:

• Kali là một chất khoáng cần thiết cho dinh dưỡng và sức khỏe. Nhận được lượng tối thiểu không khó nếu chúng ta ăn đa dạng các loại thực phẩm.
• Thiếu hụt kali ít xảy ra nhưng các nguyên nhân dẫn đến là mất nước quá mức do tiêu chảy trầm trọng, kiểm soát kém tiểu đường, năng lượng khẩu phần ăn kém (dưới 800 calo/ngày), nghiện rượu nặng, lao động nặng, sử dụng thuốc lợi tiểu và nhuận tràng.
• Chế độ ăn dư thừa kali trở thành vấn đề nếu có suy giảm chức năng thận đi kèm.
• Cố gắng bảo đảm hàm lượng natri và kali trong khẩu phần cân bằng.
• Nên ăn nhiều rau và trái cây, ăn ít thức ăn chế biến sẵn.
• Quá trình chế biến làm thất thoát kali đáng kể. Để hạn chế hao hụt: nấu thức ăn với lượng nước tối thiểu và trong thời gian ngắn nhất.

Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
KinhThanh   Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực   Jan 7 2011, 08:37 PM
KinhThanh   Nhu Cầu : Nam trưỡng thành ..................   Jan 7 2011, 09:04 PM
KinhThanh   Muối, bảng = Salt, table = 10g Sodium, Na___...   Jan 7 2011, 09:22 PM
KinhThanh   Gia vị, hạt cây thuốc phiện ( hạt anh t...   Jan 7 2011, 09:27 PM
KinhThanh   Khoai tây, thịt và da, nguyên = Potato, flesh...   Jan 7 2011, 09:29 PM
KinhThanh   Nấm, màu trắng, nguyên = Mushrooms, white, r...   Jan 7 2011, 09:34 PM
KinhThanh   Bắp cải ,nguyên = Cabbage, raw = 100g Nước...   Jan 7 2011, 09:50 PM
KinhThanh   Bông cải xanh, nguyên = Broccoli, raw = 100g N...   Jan 7 2011, 10:08 PM
KinhThanh   Rong biển, thạch, sấy khô = Seaweed, agar, ...   Jan 7 2011, 10:15 PM
KinhThanh   Sữa, toàn bộ, 3,25% chất béo sữa, mà kh...   Jan 7 2011, 10:18 PM
KinhThanh   Đậu Hà Lan, ăn-có vỏ, nguyên = Peas, edib...   Jan 7 2011, 10:21 PM
KinhThanh   Rau mùi (ngò) lá, nguyên liệu = Coriander (c...   Jan 7 2011, 10:26 PM
tusen   Cám ơn huynh Kinhthanh đã pót bài này lên...   Jan 7 2011, 10:36 PM
KinhThanh   Cam gọt vỏ, nguyên = Orange peel, raw = 100g ...   Jan 7 2011, 10:38 PM
marhaba   Đệ có ý kiến như sau: - Đối với mỗi...   Jan 8 2011, 02:16 PM
KinhThanh   chào bạn tusen http://www.nal.usda.gov/fnic/fo...   Jan 9 2011, 06:12 AM
KinhThanh   có 1 số loại trái cây KT thấy bày bán t...   Jan 9 2011, 07:02 AM
KinhThanh   Xì dầu được làm từ đậu nành và lúa...   Jan 10 2011, 10:27 PM
KinhThanh   Đậu, hải quân, hạt trưởng thành, nảy...   Jan 11 2011, 10:04 PM
marhaba   Theo cái hình đó thì đậu này trong miề...   Jan 12 2011, 08:16 AM
KinhThanh   Xin lỗi các bạn ... KT viết bị sai số ...   Jan 16 2011, 03:10 AM
KinhThanh   Rye = 100g ( lúa mì đen ) Nước______________...   Jan 16 2011, 03:19 AM
KinhThanh   Đa số tất cả các loại thịt ..v..v..v.....   Jan 16 2011, 03:37 AM
KinhThanh   theo như bảng Nhu Cầu dinh dưỡng này .. c...   Jan 16 2011, 06:18 AM
KinhThanh   đa số các loài Thủy Sản ,Hải Sản ... ...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   Cá, cá mú, hỗn hợp các loài, nguyên = Fi...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   KT chỉnh lại và bổ sung Nhu Cầu dinh dư...   Jan 27 2011, 05:52 AM
KinhThanh   Gia vị, bột nghệ, mặt bằng = Spices, tur...   Jan 28 2011, 02:24 AM
KinhThanh   Tài liệu nói về các chất có trong bảng...   Jan 28 2011, 02:40 AM
KinhThanh   [b]1. Tầm quan trọng của chất sắt Chấ...   Jan 28 2011, 02:56 AM
KinhThanh   [b]Natri là gì ? N Khi nói về natri, người...   Jan 28 2011, 03:22 AM
KinhThanh   [b]Vitamine C là gì ? Vitamine C, hay còn gọi...   Jan 28 2011, 03:49 AM
KinhThanh   [b]VITAMIN H ; B8 HAY BIOTIN [b]Vitamine B8 là g...   Jan 28 2011, 04:57 AM
KinhThanh   [b]Betaine [b]Tổng quan: Betaine. hoặc khan be...   Jan 28 2011, 06:26 AM
KinhThanh   [b]Cobalt là gì? Cobalt không được sử d...   Jan 28 2011, 07:26 AM
KinhThanh   [b]Vitamin E là gì ? Tất cả tocopherol ở ...   Jan 28 2011, 07:52 AM
KinhThanh   [b]Vitamine D là gì ? Vitamine D không tan tro...   Jan 28 2011, 08:32 AM
KinhThanh   Ớt, ngọt, màu xanh lá cây, nguyên Peppers,...   Jan 29 2011, 07:21 AM
KinhThanh   Đậu phộng, tất cả các loại, nguyên = ...   Jan 29 2011, 06:41 PM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Peppermint, fresh = 100g Nư...   Jan 30 2011, 07:07 AM
KinhThanh   Các loại hạt, cơm dừa, nguyên = Nuts, coc...   Jan 31 2011, 04:03 AM
KinhThanh   Động vật giáp xác, cua, Alaska vua, nguyên...   Feb 2 2011, 03:02 AM
KinhThanh   Bảng 12: Sự phân loại Âm Dương của cá...   Feb 2 2011, 04:54 AM
KinhThanh   có vấn đề trong khung viết trả lời nay...   Feb 2 2011, 05:09 AM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Spearmint, fresh = 100g Nướ...   Feb 2 2011, 10:47 PM
KinhThanh   Gia vị, quế, mặt đất = Spices, cinnamon, ...   Feb 3 2011, 02:26 AM
KinhThanh   Lưu huỳnh là gì ? Lưu huỳnh có thể bị...   Mar 1 2011, 08:29 PM
KinhThanh   màu sắc Âm Dương theo quang phổ : http://...   Mar 16 2011, 06:26 AM


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 20th June 2025 - 06:37 PM