IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực, Mỗi Tế Bào Khỏe Mạnh - Nguyên Tố Tạo Kiềm
KinhThanh
bài Jan 7 2011, 08:37 PM
Bài viết #1


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Tài liệu trích trong sách Axit - Kiềm

Photpho (Phosphorus - Nguyên tố tạo Axit)

Photpho chiếm từ 0,8 đến 1,1% trọng lượng cơ thể và là phần quan trọng của mỗi tế bào sống. Photpho tham gia vào các phản ứng hóa học với protein, chất béo và Carbohydrate để tạo ra năng lượn cho cơ thể, tạo vật liệu cho sự tăng trưởng và sửa chữa; thí dụ phospholipid giữ phần quan trọng trong việc tổng hợp màng tế bào và tổng hợp ADN và ARN. Phospho giúp vào việc trung hòa axit và kiềm trong máu. Phospho kết hợp với canxi để tạo ra xương và răng. Ở người lớn thì lượng phospho và canxi ngang nhau (trong cơ thể) còn ở trẻ con thường có số lượng phospho nhiều hơn canxi từ 1 đến 1,1 lần .Nhu cầu về phospho thông thường cho mọi người cũng ngang với nhu cầu về canxi và protein được cung cấp bằng những thực phẩm như nhau; do vậy ăn uống để cung cấp đầy đủ những nguyên tố này, cũng như cung cấp đủ phospho cho cơ thể.
Vì phospho có chứa rất nhiều trong thực phẩm động vật, và chính phospho cũng sản sinh ra axit gây độc, vì thế phương pháp Thực Dưỡng khuyên nên ăn ít thực phẩm động vật. Bảng 6, chỉ cho thấy thực phẩm động vật có chứa quá nhiều phospho, còn rau và rong biển có chứa 1 tỉ lệ cân đối giữa canxi và phospho.

Sắt (iron - nguyên tố tạo kiềm)
Trong sách Sinh lý học, Arthur Guyton viết như sau :
Lượng sắt có trong cơ thể, chủ yếu là dưới dạng hồng cầu (hemoglobin); mặc dù còn có 1 lượng nhỏ nữa nằm ở dạng khác, như trong gan và trong tủy xương. Các thành phần mang điện tử chứa sắt (như cytochromes) đều có mặt trong các tế bào của cơ thể, và rất cần cho việc ôxi hóa cảy ra trong các tế bào.Bởi thế, sắt là hết sức quan trọng đối với việc đưa oxi đến các tế bào và duy trì việc oxi hóa trong các tế bào; nếu không có điều này thì sự sống sẽ ngưng, dù chỉ trong vòng vài giây đồng hồ ( thời tiết mùa đông chúng ta rất cần ôxi, vì không có ánh nắng mặt trời để sản sinh oxi)

Kiềm và Natri (Potassium & Sodium - Các nguyên tố tạo kiềm )
Theo sách " Niên giám Nông nghiệp 1959": Na, K và Mg là những thành phần quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là những chất có nhiều nhất trong cơ thể. Ca và P có lượng nhiều nhất, thứ đến là K, S,Na ,Cl và Mg giảm dần lượng theo thứ tự.

Người có trọng lượng 154 pounds (~ 77 kg), thì cơ thể có chừng 170 gr (k); 113,4 gr (Na) và 36,85 gr (Mg), Na và K có tính chất hóa học tương tự nhau, nhưng có vị trí khác nhau ở trong cơ thể.

6. Axit-Kiềm và trí lực (trạng thái tâm lý)

Người có điều kiện máu axit (đông y gọi là "máu chua") làm ức chế hoạt động thần kinh. Người có điều kiện máu Kiềm tính, thì có thể nghĩ và quyết định nhanh chóng. Ngược lại, người có điều kiệm máu Axit tính, thì không thể nghĩ và hành động nhanh nhẹn, mạch lạc và mang tính quyết định được. Do vậy, cần thiết phải duy trì điều kiện máu Kiềm trong mọi lúc - chẳng những có lợi về thể chất, mà lợi cả về mặt trí tuệ.

1.Phân loại thực phẩm theo Axit-Kiềm / Âm- Dương [/size]
Những thực phẩm đã được giới thiệu nói đến cả 2 xu hướng Âm DƯƠNG và tính chất tạo axit và kiềm của thực phẩm. Tôi cố gắng để đưa cả 2 khái niệm xích lại gần nhau. Thực phẩm tạo axit có thể được phân loại Âm, hoặc Dương theo hàm lượng của Na, K Ca Mg ,P và S. Thực phẩm tạo kiềm cũng có thể được phân loại là Âm hoặc Dương, theo cùng phương pháp nêu trên.
Những thực phẩm tạo axit Âm, đều có chứa nhiều P (phospho) và S (Sulfur) không chứa Na. Những thực phẩm tạo axit Dương, chứa nhiều P, S và Na.
Những thực phẩm tạo kiềm Âm có chứa nhiều K và Ca (không chứa P và S). Những thực phẩm tạo kiềm Dương chứa nhiều Na và Mg (không chứa P và S).

4. Thực phẩm mang tính Âm và Dương
Theo quan điểm Thực Dưỡng, có 2 loại nguyên tố hóa học: nguyên tố Âm và Dương. Na là nguyên tố Dương; K , Fe , S và P là các nguyên tố Âm. Nói chung, thực phẩm Dương chứa nhiều Na, và thực phẩm Âm chứa nhiều K,Fe ,S và P. Mg gần như nằm trong khoảng giữa Âm và Dương, và ngả về chiều hướng Dương.Canxi có trong cá nhiều hơn trong thịt bò, thịt lơn, gà , vịt ... Canxi cũng có nhiều trong các loại hạt đậu và 1 số loại rau ,củ , quả, canxi trong ngũ cốc rất ít. Do đó canxi không phải là nguyên tố hóa học mà chúng ta có thể dựa vào, để các định thực phẩm là Âm hay Dương được.

7. Kết luận (trang 69 trong sách Axit - Kiềm )
Bác sỹ Katase (trong Canxi medicine) đã viết:
Trong dịch nội bào, có 4 loại nguyên tố Kiềm (Na -Natri, K -Kali ,Ca -Canxi, Mg - Magnesium ) ở trong điều kiện Kiềm. Kiềm cũng có trong các chất dinh dưỡng do máu, hormone và chất thải của quá trình chuyển hóa mang lại. Những chất dinh dưỡng này đi vào bên trong của các tế bào ,qua màng tế bào để nuôi tế bào. Khả năng đi qua này phụ thuộc vào số lượng và tỉ lệ của điều kiện ion của 4 nguyên tố Kiềm. Đây là áp xuất thẩm thấu của màng tế bào.

Nói khác đi, khi 4 nguyên tố kiềm có 1 lượng thích hợp, với 1 tỉ lệ thích hợp, thì tế bào sẽ hấp thu chất dinh dưỡng ở mức cao nhất, và lức này ta có sức khỏe tốt nhất. Nếu các tế bào ốm yếu ta cũng ốm. Do vậy, điều kiện sức khỏe của chúng ta là phụ thuộc vào điều kiện của nguyên tố Kiềm trong dịch cơ thể.

Mặc dù trong quá trình chuyển hóa cơ thể, có thể sinh ra nhiều axit đi nữa, thì cả bốn nguyên tố kiềm nói trên sẽ luôn luôn giữ ổn định độ kiềm trong máu và trong dịch cơ thể. Tuy vậy, sức sống và khả năng kháng khuẩn của tế bào sẽ được nhân lên khi tính kiềm chủ yếu là Ca (hoặc Na) , nhiều hơn là K (hoặc Mg).

Bác sỹ Katase đã nuôi cấy vi khuẩn lao bằng cách dùng những khoáng chất này. Ca và Na làm ngừng sự phát triển của vi khuẩn, nhưng K và Mg lại làm tăng sự phát triển của vi khuẩn.
----------------------------------------------------------------------------------
- Các bạn có hiểu biết vì sao 4 nguyên tố tạo kiềm, nhưng Na, Ca làm ngưng vi khuẩn phát triển .. K và Mg lại làm tăng sự phát triển vi khuẩn ?? ( xem lại sách Axit - Kiềm )
- Con người chúng ta mỗi tế bào khỏe mạnh ...không nói ra các bạn cũng nhận thấy .. nhờ có Natri chúng ta mới khõe mạnh và nhanh chóng lành những vết trầy da, tróc vảy , ..v..v.. .
- Vì sao KT lại nói vậy? KT không đủ kiến thức để lý luận, giải bày ..nhưng dựa vào 4 nguyên tố tạo kiềm Natri , Canxi , Kali , Mg ...chúng ta ăn uống luôn luôn bị thiếu Canxi ... nên chúng ta khỏe mạnh là nhờ tỉ lệ Natri > Kali, Mg

-Các bạn tính toán tỉ lệ các chất tạo kiềm trong thực phẩm các bạn ăn vào sẽ cảm nhận thấy rõ tỉ lệ các chất ấy ảnh hưởng đến sức khỏe của các bạn. Ví như các bạn thay đổi tỉ lệ Natri lúc nấu cơm thử xem ... bữa ăn nào, ngày nào các bạn ăn cơm tỉ lệ Natri nhiều hơn Kali , Mg ..sẽ khác bữa ăn ngày nào các bạn ăn tỉ lệ Natri ít hơn Kali và Mg

-Cơ thể chúng ta 75% là nước, chúng ta lao động làm việc ,cử động, đi đứng, mang vác các vật nặng là nhờ có khung xương và hệ cơ, gân ......nên chúng ta để ý đến tỉ lệ nước đưa vào cơ thể cũng như nhu cầu Canxi để giúp hệ thống xương không bị xốp, rỗng, cũng như tạo Kiềm cho mỗi tế vào trong cơ thể

-Chúng ta ăn uống thực phẩm mất cân đối giữa các tỉ lệ chất khoáng .. thì cơ thể chúng ta phải bù đắp vào cho tỉ lệ chất khoáng được cân đối, chính vì vậy mà ăn thực phẩm giàu đạm , hệ thống xương của chúng ta bị bòn rút bớt ; thực phẩm giàu Kali lại có ít canxi cũng làm cho cơ thể bị bòn rút bớt canxi trong hệ thống xương ..vì 2 nhóm thực phẩm này bị thiếu canxi ,mất cân đối tỉ lệ chất khoáng, chất đạm
-các loại hạt đậu đổ có tỉ lệ giàu đạm, nhưng cũng nhiều canxi hơn các loại thịt, cá ..v..v.. đáng tiếc là nhóm thực phẩm này Âm, chúng ta không nên ăn nhiều

-thực phẩm động vật máu nóng, chúng ta ăn vào sẽ làm ấm người ; thực phẩm thực vật mát lạnh như rau ,củ , quả ,trái cây ăn vào làm cho chúng ta mát lạnh,cốc loại cũng có loại mát, ấm, nóng ... nên lúc ăn uống các bạn nhớ lưu ý, nóng, lạnh, Âm Dương, Ngũ Hành 5 tạng ...kết hợp 4 mùa, Xuân, hạ , thu, đông.

- Lâu nay KT tìm kiếm giá trị các chất có trong thực phẩm , cũng được khá khá 1 số loại thực phẩm thông dụng , nay đưa ra ... các bạn tham khảo các loại thực phẩm, lựa chọn thực phẩm ăn uống cho phù hợp cho mỗi cá nhân , mỗi vùng , mỗi khí hậu , thể trạng từng người

- Các bạn chú ý thực phẩm tỉ lệ nhiều nước, thực phẩm ít nước; thực phẩm khô, thực phẩm tươi ... sẽ cho chúng ta biết thực phẩm ấy Âm Dương thế nào, cũng như tỉ lệ các chất khoáng có trong thực phẩm được phân định Âm Dương

..............
.............................
........................................
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
KinhThanh
bài Jan 28 2011, 03:49 AM
Bài viết #2


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Vitamine C là gì ?
Vitamine C, hay còn gọi là acid Ascorbic, là một chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, có chủ yếu trong trái cây và các loại rau củ. Vitamine C tham gia vào thành phần cấu tạo của xương, da và thành mạch. Cũng như các vitamine khác, vitamine C là một hợp chất hữu cơ. Hợp chất hữu cơ là từ chỉ các chất tham gia vào các hoạt động chuyển hoá trong một cơ thể sống và trong thành phần cấu tạo có carbon và oxy.
Acid Ascorbic là một vitamine tan trong nước, hầu như không thể dự trữ trong cơ thể trừ một lượng rất nhỏ, vì vậy cơ thể cần được bổ sung vitamine C mỗi ngày.
Vai trò của vitamine C trong cơ thể ?
Vitamine C giúp cho việc sản xuất ra collagen, đây là một protein cần thiết cho việc hình thành và bảo vệ răng, lợi, xương, sụn, các đĩa sống (các đĩa sụn nằm giữa các đốt sống), các dây chằng, thành mạch và làn da. Ngoài ra, acid này còn đóng nhiều vai trò quan trọng khác :
- giúp vết thương mau lành.
- tăng sức đề kháng, tránh nhiễm khuẩn.
- ức chế một số độc chất như khói thuốc lá, và một số chất sinh ung trong thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày.
- có khả năng làm giãn mạch vì vậy làm giảm nguy cơ tăng huyết áp và các bệnh tim mạch.
- giúp điều hòa lượng cholesterol trong máu.
- giúp ngăn ngừa bệnh scurvy (bệnh scorbut hay bệnh hoại huyết), đặc trưng bởi tình trạng mệt mỏi, thiếu máu, sưng khớp, sưng nướu và chảy máu chân răng. Trước đây bệnh thường gặp ở những thủy thủ đi biển lâu ngày vì họ không được ăn rau củ tươi và trái cây. Nhiều thủy thủ đã chết vì bệnh này. Ngày nay, bệnh rất hiếm gặp.
- giảm nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể - thủy tinh thể của mắt bị mờ đục làm bệnh nhân nhìn không rõ, thường do lão hóa, hoặc do một số bệnh biến dưỡng gây nên.
- có thể hạn chế hay phòng tránh các biến chứng của bệnh tiểu đường lên thận, mắt và hệ thần kinh.
- có thể giúp hạn chế bị cảm lạnh (hạn chế bị nhiễm một số loại virus gây bệnh ở đường hô hấp), tuy nhiên điều này chưa được khẳng định và còn nhiều tranh cãi.
- giúp hấp thu chất sắt.
- giảm hàm lượng chì - một loại chất độc trong cơ thể.
Thức ăn nào có chứa vitamine C ?
Các loại trái cây : cam, chanh, quýt, bưởi, đào, chuối, đu đủ,

dâu tây, xoài,

dâu tằm, trái kiwi, thơm, dưa hấu, trái mâm xôi, trái nham lê (cranberry), bí đỏ, trái hồng, quả anh đào..
Rau củ : măng tây, bông cải, ớt tây đỏ và xanh (hay gọi là ớt Ðà Lạt), bắp cải, cải xoăn, khoai tây, khoai lang, khoai từ, quả bầu bí, các loại đậu, củ cải trắng, hành củ, bắp, bí ngô, cà rốt, cần tây, bắp cải muối.
Thảo mộc : củ tỏi, xà lách xoong.
Một số thực phẩm khác như :sữa, thịt (nhưng với hàm lượng nhỏ)
Nhu cầu vitamine C hàng ngày (tính theo miligram) là bao nhiêu?

Trẻ sơ sinh đến 1 tuổi : 30 - 35 mg.
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi : 40 mg.
Trẻ từ 4 đến 10 tuổi : 45 mg.
Phụ nữ có thai : 75 - 90 mg.
Phụ nữ đang cho con bú : 75 - 90 mg.
Người hút thuốc : 100 mg.

Bệnh nhân bị tiểu đường, người già, bệnh nhân bị stress và dị ứng : có thể dùng tới 200 mg một ngày tuỳ theo toa của bác sĩ.
Trung bình, người khoẻ mạnh cần 60 mg, ngoại trừ một số chỉ định riêng.
(1 mg = 1/1000 g 1g = 0.0353 ounce)
Thiếu vitamine C có thể gây bệnh gì?
Thiếu vitamine C có thể bị bệnh SCORBUT (hình)

Dùng qúa liều vitamine C có sao không?
Dùng quá liều vitamine C, bạn có thể bị tiêu chảy, buồn nôn, ngứa da, tiểu buốt tiểu gắt, tăng thải trừ chất đồng ra khỏi cơ thể.
Có nhiều bằng chứng cho thấy, hấp thu nhiều vitamine C làm tăng nguy cơ lắng đọng tại thận và gây sỏi thận. Những bệnh nhân bị dư thừa sắt (Fe) trong cơ thể như bệnh thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase (men G6PD) (một bệnh di truyền, làm màng hồng cầu kém bền, hồng cầu dễ vỡ, phóng thích sắt vào trong máu) hay do những nguyên nhân khác, nên cẩn trọng khi sử dụng vitamine C vì nó có tác dụng tăng hấp thu sắt (nếu quá nhiều sắt trong cơ thể sẽ thâm nhiễm vào các cơ quan khác gây tổn thương các cơ quan trong cơ thể).
Ngộ độc vitamine C :
Trong phòng thí nghiệm, người ta đã ghi nhận vitamine C có thể làm tăng tổng hợp các chất gây độc cho gen (ADN). Nếu những chất này được tạo ra với một lượng nào đó, nó có thể gây đột biến gen, từ đó phát triển bệnh ung thư.
Tương tác thuốc :
Acid ascorbic có thể gây một số tương tác khi dùng chung với một số thuốc. Vì vậy khi dùng vitamine C, bạn nên cần thận đọc kỹ hướng dẫn dùng, các chỉ định và chống chỉ định in trên bao bì.
......................................

Vitamin B1 là gì ? Thiamin
- Vitamin B1, hay thiamin cũng được gọi là anerrien. Nó giữ vai trò hàng đầu trong chức năng của hệ thần kinh trung ương và ngoại biên.
Vai trò của vitamin B1 là gì ?
Mặc dù chỉ tham gia vào hoạt động của một vài men nhưng vitamin B1 vẫn đóng một vai trò chủ yếu.
Ðối với hệ thần kinh : Vitamin B1 là một chất chuyển vận thần kinh có dẫn truyền xung động thần kinh tại hệ thần kinh trung ương (não, tủy sống) cũng như hệ thần kinh ngoại biên (mạng lưới thần kinh nối liền hệ thần kinh trung ương với cơ và các nội tạng). Vai trò của B1 cũng rất quan trọng trong chức năng của cơ nói chung và tim nói riêng, cũng như đối với trí nhớ.
Ðối với tế bào : Vitamin B1 giữ vai trò chủ đạo trong chuyển hóa năng lượng, nhất là chuyển hóa glucid, vitamin B1 cho phép và điều hòa khả năng sử dụng glucid. Nếu tổ chức thiếu vitamin B1 thì khả năng chuyển hóa glucid sẽ không đủ và glucose, thức ăn chính của tế bào thần kinh cũng bị thiếu.
Vitamin B1 không tác động trực tiếp, nhưng giống như tất cả các vitamin nhóm B, nó được chuyển đổi thành coenzym, đặc biệt nhờ quá trình can thiệp của magesi.
Thức ăn nào cung cấp Vitamin B1 ?
Phần lớn thức ăn đều mang lại Vitamin B1, nhưng với hàm lượng thấp. Trước đây, Vitamin B1 được cung cấp bởi bánh mì, mà nhu cầu tiêu thụ bánh mì ngày nay giảm nhiều. Ngoài ra, Vitamin B1 bị mất đi trong quá trình chế biến: có 0,25mg Vitamin B1 trong 100g bánh mì toàn phần và chỉ 0,08mg B1 trong bánh mì trắng.
Nguồn tự nhiên của Vitamin B1
Thực phẩm:
Mầm lúa mì
Thịt heo nấu
Bột đậu nành

Hạt dẻ
Gan
Bánh mì toàn phần
Ngũ cốc toàn phần
Khoai tây
Nhu cầu hàng ngày về Vitamin B1 là bao nhiêu ?
Nhu cầu về Vitamin B1 không cao về số lượng nhưng phải được cung cấp hàng ngày để thỏa mãn nhu cầu cần thiết, vì Vitamin B1 không dự trữ được trong cơ thể.
Nhu cầu này tùy theo năng lượng toàn thể được đưa vào cơ thể, nhất là mức độ cung cấp glucid. Khẩu phần ăn càng nhiều đường thì nhu cầu về Vitamin B1 càng tăng, cần thiết để đồng hóa thức ăn. Nhu cầu Vitamin B1 tăng trong những trường hợp :
Uống nhiều rượu thường xuyên, rượu làm giảm đáng kể khả năng sử dụng cơ thể.
Uống nhiều café.
Không đủ Vitamin B1 do quá trình hấp thu kém (ỉa chảy mãn tính).
Ở người già.
Lượng Vitamin B1 được khuyên cung cấp
Loại mg/ngày

Trẻ còn bú : 0,4mg/ngày
Trẻ từ 1-3 tuổi: 0,7mg/ngày
Trẻ từ 4-9 tuổi: 0,8mg/ngày
Trẻ từ 10-12 tuổi: 1,2mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nam: 1,5mg/ngà
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nữ: 1,3 mg/ngày
Người trưởng thành Nam: 1,5mg/ngày
Người trưởng thành Nữ : 1,3mg/ngày
Phụ nữ có thai hay cho con bú: 1,8mg/ngày

Thiếu Vitamin B1 biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Những triệu chứng sớm :
- Giảm khả năng thể lực
- Vụng về
- Giảm trí nhớ
Thiếu Vitamin B1 nhiều, đưa đến bệnh Béribéri. Béribéri có những biểu hiện khác nhau tùy theo tuổi và thức ăn, có thể biểu hiện bằng chứng rối loạn thần kinh, suy tim, phù hay bệnh não.
Thiếu một phần Vitamin B1 sẽ biểu hiện các triệu chứng : mất trọng lượng, chán ăn kéo dài, dễ kích thích, biến đổi thể trạng cùng với mệt mỏi tăng dần, rối loạn thần kinh ở các chi, tổn thương hệ thần kinh trung ương (khó tập trung, hay quên, trầm cảm) rối loạn dạ dày và suy tim..
Những ai dễ bị thiếu Vitamin B1 ?
Thiếu Vitamin B1 thường gặp một số nhóm người :
Nghiện rượu mãn tính.
Suy dinh dưỡng, đặc biệt những người lớn tuổi mà khẩu phần toàn bộ giảm, những người ăn chủ yếu thức ăn đường (càng ăn nhiều glucid nhu cầu B1 càng tăng) và những người bị bệnh về tiêu hóa làm rối loạn quá trình hấp thụ.
Phụ nữ có thai, cho con bú.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, cần nhiều glucose và Vitamin B1, để cung cấp cho quá trình chuyển hóa của tế bào thần kinh, một quá trình chuyển hóa tăng rất nhanh đồng thời cũng cần thiết cho chuyển hóa glucid. Hệ thống thần kinh rất nhạy cảm với thiếu Vitamin B1.
Những người có chuyển hóa tăng (stress, chơi thể thao, tăng hoạt giáp) và những người đái tháo đường.
Trường hợp nào nên dùng Vitamin B1?
Vitamin B1 được chỉ định trong các trường hợp sau :
- Thiếu Vitamin B1, đưa vào từ thức ăn ở những người già hoặc người ăn theo chế độ không cân đối.
- Trong tất cả các trường hợp rối loạn hấp thụ, bệnh tiêu hóa hoặc bệnh gan, dùng thuốc hấp phụ hoặc băng niêm mạc dạ dày.
- Trong tất cả những trường hợp nôn mữa, ỉa chảy.
- Khi quá trình bài tiết tăng : đái tháo nhạt hay đái tháo đường, điều trị lợi tiểu kéo dài. Ðặc biệt, trong đái tháo đường, B1 tạo điều kiện dễ dàng cho quá trình đồng hóa glucose.
- Nhu cầu B1 tăng lên lúc có thai.
- Ngộ độc rượu mãn tính.
- Những người uống nhiều cafê hoặc những người ăn cá tươi (một vài enzym cả cá tươi phá hủy B1).
- Những trẻ em bị bệnh di truyền về chuyển hóa B1.
- Những bệnh nhân bị Béribéri.
- B1 còn được chỉ định đi kèm (hoặc không) với B6 và B12 để điều trị dây thần kinh bị viêm trong đau thần kinh tọa, đau lưng, vẹo cổ, đau dây thần kinh, thương tổn thần kinh (chèn ép hay cắt dây thần kinh).
Dùng Vitamin B1 thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Hiện nay, không có nguy cơ quá liều vitamin, vã lại độc tính của Vitamin B1 rất yếu. Do đó người ta chỉ nhận rằng, liều cao chỉ có thể gây lợi tiểu.
---------------------------------

Vitamin B2 là gì ? Riboflavin
- Vitamin B2 đầu tiên bị nhầm lẫn với vitamin B1. Nó được phân biệt bởi khả năng đề kháng với nhiệt và tính không ổn định ở tia cực tím, với tia này vitamin B2 sẽ bị phá hủy trong vài phút.
- Mặc dù được xếp vào nhóm vitamin tan trong nước nhưng tính tan trong nước của vitamin B2 rất yếu, nó ổn định trong môi trường acid, rất không ổn định trong môi trường kiềm.
- Nếu phần lớn thực phẩm, người ta thấy vitamin B2 được kết hợp với protein thì 90% vitamin B2 được tìm thấy ở dạng tự do trong sữa (điều này nói lên giá trị của phương tiện cất giữ sữa, trong chai mờ hoặc carton, để tránh quá trình giáng hóa bởi ánh sáng.
- Tính bền vững với nhiệt cho phép vitamin B2 chịu được quá trình nấu nướng, khử khuẩn và tiệt trùng. Nó cũng bền vững với đông lạnh, làm khô.
Vai trò của vitamin B2 ?
Dị hóa acid béo và một vài acid amin.
Những phản ứng khử ôxy dẫn đến tổng hợp ATP cho phép con người cất giữ năng lượng.
Ngoài ra, vitamin B2 với magesi rất cần thiết quá trình hoạt hóa vitamin B6 và B3. Điều này có nghĩa là thiếu magesi hoặc B2 có thể đưa đến thiếu B6 và B3 thứ phát.
Cuối cùng, vitamin B2 còn cần thiết để khử glutathion, chất khử độc quan trọng của cơ thể.
Thức ăn nào cung cấp vitamin B2 ?
Nguồn cung cấp tự nhiên vitamin B2
Gan
Trứng
Nấm
Yaourt
Thịt
Bánh mì toàn phần
Rau xanh đã nấu
Nhu cầu hàng ngày về vitamin B2 là bao nhiêu ?
Nhìn chung, nhu cầu vitamin B2 được tính theo nhu cầu năng lượng. Khoảng 0,6 mg cho 1000 calo.
Lượng vitamin B2 được khuyên cung cấp

Trẻ còn bú: 0,6mg/ngà
Trẻ từ 1-3 tuổi : 0,8mg/ngày
Trẻ từ 4-9 tuổi: 1 mg/ngày
Trẻ từ 10-12 tuổi: 1,4mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nam:1,8mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nữ :1,5mg/ngày
Người trưởng thành Nam:1,8mg/ngày
Người trưởng thành Nữ :1,5 mg/ngày
Phụ nữ có thai hay cho con bú: 1,8mg/ngày

Thiếu vitamin B2 biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Những dấu hiệu do thiếu vitamin B2 ở người tương đối lành tính :
- Thương tổn da (viêm da, nứt kẻ ở mặt, nhất là nơi cánh mũi, trên tai, hay đuôi lông mày) vừa niêm mạc (môi đỏ bất thường, trơn sáng và khô, đôi khi bị rỉ nước) nứt mép, viêm miệng và viêm lưỡi.
- Những triệu chứng ở mắt (sợ ánh sáng hoặc chảy nước mắt, đục giác mạc, mặt bị xung huyết). Ngoài bệnh di truyền, thiếu vitamin B2 chỉ biểu hiện khi cùng lúc thiếu nhiều nhóm B do kém hấp thụ hay chế độ ăn không cần bằng.
- Những dạng ảnh hưởng gan (hôn mê, hạ đường máu, đột tử, co giật, rối loạn tri giác…) xuất hiện rất sớm trong hai năm đầu của cuộc sống.
- Bắt đầu có biểu hiện ảnh hưởng chậm lên cơ nhất là ở tuổi thanh niên hoặc trưởng thành, và có khả năng gây ảnh hưởng lên cơ từ từ dẫn đến không cử động được. Ngoài ra, một vài thể ảnh hưởng làm cơ tim, một số khác không chịu được gắng sức tạo co rút đi kèm hoặc những biểu hiện đường máu.
- Đối với những phụ nữ chuyển hóa vitamin B2 bất thường phải dùng liều cao vitamin này nếu họ có thai, bởi vì thiếu B2 có thể gây ra những rối loạn trầm trọng ở trẻ em (giảm tương lực, đột tử, biến dạng xương).
Những ai dễ bị thiếu vitamin B2 ?
- Phụ nữ uống thuốc ngừa thai
- Phụ nữ có thai hay cho con bú
- Người già
- Người bị đái tháo đường
- Người uống nhiều rượu
- Suy dinh dưỡng hay những người có chế độ ăn không cân đối.
- Suy thận (lọc máu)
Trường hợp nào nên dùng vitamin B2 ?
- Trong điều trị những bất thường về di truyền của chuyển hóa (rối loạn bệnh cơ không giải thích, hội chứng gan, tiết bất thường acid tổ chức, hạ đường máu).
- Trong dự phòng và điều trị thiếu B2 do thiếu cung cấp hay hấp thu, thường đi kèm với thiếu các vitamin khác nhóm B. Nó cũng được chỉ định kèm với vitamin nhóm B, đặc biệt là B1 và B6, trong những trường hợp sau đây :
Người già
Người nghiện rượu mạnh
Đái tháo đường
Kém hấp thu
Thương tổn da và niêm mạc. Viêm da nứt kẽ, viêm lưỡi…
B2 được sử dụng ở khoa da liễu, là phương pháp điều trị điều chỉnh những chứng bệnh này.
Dùng vitamin B2 thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
- Vitamin B2 không độc nên không có dấu hiệu ngộ độc B2.
--------------------------------

VITAMIN B3 HAY VITAMIN PP HAY NIACIN

Vitamin PP là gì ?
Nicotinamid được xem như một vitamin mà con người có thể tổng hợp từ tryptophan.
Đó là vitamin ổn định nhất, tan trong nước và alcool. Nó bền vững với ôxy hóa, môi trường kiềm cũng như nhiệt độ và ánh sáng. Nó có trong tất cả các tổ chức, rất nhiều ở gan.
Vai trò của vitamin PP ?
Vitamin PP là tiền chất của hai coenzym chủ yếu trong nhiều phản ứng sinh hóa cho phép tổng hợp năng lượng và gen.
Thức ăn nào cung cấp vitamin PP ?
Nguồn cung cấp tự nhiên vitamin B3
Gan

Cá ngừ
Cá hồi
Thịt và cá khác
Nấm
Bánh mì toàn phần
Rau xanh đã nấu
Khoai tây
Nhu cầu hàng ngày về vitamin PP là bao nhiêu ?
Ở người, niacin lấy từ thức ăn. Cơ thể có thể tổng hợp nó từ tryptophan với điều kiện có sẵn acid amin này (ở trong protein) cùng B2 và B6, nhờ vi khuẩn ký sinh đường ruột bình thường.
Khó biết được phần niacin nào là của cơ thể tổng hợp và phần nào của thức ăn đưa vào.
Những bệnh di truyền chuyển hóa của typtophan, tạo ra một phần hoặc toàn bộ triệu chứng Pellagre. Do đó, phần niacin được tổng hợp bởi cơ thể là đáng kể.
Lượng vitamin B3 được khuyên cung cấp

Trẻ còn bú : 6mg/ngày
Trẻ từ 1-3 tuổi: 9mg/ngày
Trẻ từ 4-9 tuổi : 12 mg/ngày
Trẻ từ 10-12 tuổi: 14mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nam: 18mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nữ: 15mg/ngày
Người trưởng thành Nam: 18mg/ngày
Người trưởng thành Nữ: 15mg/ngày
Phụ nữ có thai hay cho con bú: 20 mg/ngày

Thiếu vitamin PP biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Những triệu chứng cổ điển của Pellagre, có 3 loại :
Viêm da : nhất là những phần tiếp xúc với không khí và ánh sáng bị đỏ sẫm, đối xứng khiến cho da bị thâm, nhiễm phù, bóc vảy, khô và thô ráp.
Rối loạn tiêu hóa : viêm niêm mạc miệng, viêm niêm mạc đường tiêu hóa cùng với viêm dạ dày và tiêu chảy hoặc chảy máu trực tràng.
Rối loạn tâm thần : mê sảng, ảo giác, lú lẫn, trầm cảm.
Ở mức độ nhẹ hơn : lo lắng, trầm uất, rối loạn giấc ngủ và cảm giác.
Những ai dễ bị thiếu vitamin PP ?
Ngoài những người bệnh di truyền và những người dùng thuốc kéo dài gây thiếu PP, còn có những người có thể mắc là :
- Phụ nữ có thai, cho con bú.
- Suy dinh dưỡng hay thức ăn không cân bằng.
- Tuổi.
- Ngộ độc rượu mãn tính.
Trường hợp nào nên dùng vitamin PP?
Nicotinamid :
Là dạng được dùng cho tất cả những người có nhu cầu bổ sung dinh dưỡng nhất là ở người già, suy dinh dưỡng, nghiện rượu, điều trị thuốc kéo dài.
Ngoài ra người ta còn chỉ định nó cho các trường hợp sau :
Bệnh Hartnup (kết hợp với B6).
Dị ứng với mặt trời (dùng kết hợp với bêta caroten và vitamin E).
Thiếu trytophan (đặc biệt do táo bón kéo dài và chế độ ăn chay).
Rối loạn chức năng dẫn truyền thần kinh, serotonin, kết hợp với lithium liều thấp.
Những chức năng xấu của serotonin rất thường gặp, chẳng hạn nó kết hợp với thích ăn ngọt, lo lắng, dễ kích thích, kích động hay trầm cảm. Ngược lại, serotonin là một chất dẫn truyền thần kinh được tổng hợp trong não từ trytophan. Khi thiếu nhiều nicotinamid, trytophan được dự trữ lại để tổng hợp nicotinamid và trytophan cũng tạo điều kiện thuân lợi cho tổng hợp serotionin.
Acid nicotinic
Vitamine này được sử dụng rất tinh tế, vì có khả năng gây ra những tác dụng phụ, độc hại đối với con người. Acid nicotinic được chỉ định để hạ thấp tỉ lệ cholesterol trong máu, nhưng phải sử dụng với liều cao. Trong những nghiên cứu được so sánh với các thuốc khác, nicotinic đã cho thấy hiệu quả cao hơn. Đặc biệt dùng nicotinic sẽ giảm triglycerid, mỡ trong máu, và giảm LP(a), một lipoprotein có nguy cơ gây bệnh tim mạch cũng như lệ thuộc vào cholesterol. Ngoài ra, nó còn có những đặc tính chống thiếu máu cục bộ nhờ vào tác dụng dãn mạch.
Dùng vitamin PP thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Lưu ý rằng vitamin PP tương ứng với hai thành phần khác nhau :
Nicotinamid và acid nicotinic.
Nicotinamid không độc, do đó không có nguy cơ ngộ độc do quá liều. Nhưng acid nicotinic thường gây ra những tác dụng phụ như dãn mạch (đỏ cổ, mặt, tay, ngứa) và có liều dùng thay đổi theo từng người nên người ta có thể ngăn ngừa những tác dụng phụ này bằng cách dùng trước kháng sinh hitamin.
Acid nicotinic cần được sử dụng cẩn thận ở những người bị dị ứng. Nó bị chống chỉ định trong loét dạ dày hay tá tràng, cũng như trong đái tháo đường và viêm gan. Một nghiên cứu được thực hiện ở 8000 người nhận liều cao (trên 2g/ngày), kéo dài, cho thấy; một vài trường hợp bị viêm gan, do đó nicotinamid được ưa thích hơn để bổ sung thêm vào thức ăn.
Nhưng nicotinic còn có những đặc điểm mà nicotinamid không có chẳng hạn : dãn mạch, làm giảm cholesterol và triglycerid.
--------------------------------------------

Vitamin B5 là gì ? hay Pantothenic acid

Acid patonthenic là một phức hợp có mặt rộng rãi trong cơ thể sống, và đó là một vitamin cần thiết cho sự sống. Nếu thiếu nó, toàn bộ cơ thể sẽ dẫn đến cái chết.
Có hai dạng :

Hoàn toàn tan trong nước, acid pantothenic rất nhạy cảm với nhiệt ở dung môi.
Bị biến dạng trong môi trường axit hoặc kiềm.
Vai trò của vitamin B5 ?
Acid pantothenic được tìm thấy trong cơ thể chủ yếu dưới dạng coenzym A, tiền chất của coenzym A. Quá trình tổng hợp coenzym A được thực hiện đối với các tế bào của cơ thể.
Nồng độ của acid pantothenic và coenzym thay đổi tùy theo tổ chức và tình trạng dinh dưỡng.
Tầm quan trọng của vitamin B5 đã được xác định : nó là một trong ba yếu tố thiết lập nên coenzym A, cần thiết cho tất cả hoạt động chuyển hóa năng lượng của tế bào.
Nó can dự vào chuyển hóa lipid, glucid và protid trong quá trình tổng hợp hormon steroid có dẫn xuất từ cholesterol.
Vitamin B5 tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển và độ bền của da cũng như niêm mạc. Ngoài ra nó cũng đóng vai trò trong quá trình phát triển chức năng của hệ thần kinh trung ương.
Thức ăn nào cung cấp vitamin B5 ?
Nhu cầu được thỏa mãn do thức ăn, acid pantothenic có nhiều trong tự nhiên, người ta chỉ thiếu khi bị suy dinh dưỡng nặng và đi kèm với thiếu các vitamin khác.
Nhu cầu hàng ngày về vitamin B5 là bao nhiêu ?
Người ta tìm thấy B5 trong phần lớn các thức ăn có nguồn gốc từ động vật hay thực vật. Đặc biệt, có nhiều trong gan, lòng đỏ trứng, thịt, nấm, ngũ cốc toàn phần và rau xanh.

Lượng vitamin B5 được khuyên cung cấp
Loại --------------------------------------mg/ngày
Trẻ còn bú-------------------------------3
Trẻ từ 1-3 tuổi---------------------------3
Trẻ từ 4-9 tuổi---------------------------4 đến 7
Từ 10 tuổi đến tuổi trưởng thành-------7 đến 10

Thiếu vitamin B5 biểu hiện triệu chứng như thế nào?

Thiếu B5 hoàn toàn là một ngoại lệ và luôn đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng và khi đó cũng thiếu nhiều vitamin. Những dấu hiệu khi thiếu B5 không bao giờ đơn thuần và biểu hiện lâm sàng không rõ nét.

Chỉ qua những thực nghiệm được thực hiện với người và động vật có chế độ ăn hoàn toàn không có B5, sau đó cung cấp thêm một chất đối kháng đặc hiệu với vitamin này.
Đã cho phép xác định chính xác hiệu quả của thiếu B5 là rụng lông, mất màu da, loét da, viêm hay loét hành tá tràng, hoại tử tuyến thượng thận cũng như thiếu khả năng tổng hợp cholesterol và corticoid, có thể cetonic, acetylcholin, và gây rối loạn chuyển hóa acid béo hoặc tổng hợp kháng thể bất thường. Hầu như : những rối loạn này thay đổi một cách đáng kể từ loài này sang loài khác.

Ở người, những thực nghiệm được thực hiện trên những người tình nguyện đã cho phép thêm vào những dấu hiệu đi trước của rối loạn thần kinh chủ quan (dị cảm) cảm giác nóng rát ở các đầu chi và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, người ta vẫn không xác định được bệnh di truyền nào do chuyển hóa vitamin B5 hoặc tổng hợp coenzym A gây ra.

Những ai dễ bị thiếu vitamin B5 ?
Suy dinh dưỡng nặng
Những người được nuôi dưỡng kéo dài qua đường ngoài tiêu hóa
Phụ nữ cho con bú (sữa mẹ rất giàu B5)

Trường hợp nào nên dùng vitamin B5?
Giúp liền sẹo các vết thương và bỏng
Táo bón kéo dài, mất trương lực một sau phẫu thuật liều cao B5 làm tăng nhu động ruột.
Nhiễm vùng tai, mũi, họng

Vì lý do dị cảm của chi dưới trong những thực nghiệm thiếu B5 ở người nên B5 cũng được đề nghị dùng điều trị sự co cơ. Đặc biệt ở phụ nữ có thai, B5 còn được dùng để điều trị các chứng loạn dưỡng (rối loạn dinh dưỡng) trên các đầu chi. Nhưng ngoài các tác dụng cổ điển về khả năng làm lành sẹo, các tác dụng khác về B5 vẫn còn được bàn cãi.
Dùng vitamin B5 thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Không có biểu hiện quá liều B5 dù cấp tính hay mãn tính
-----------------------------------------------------
Vitamin B5 (Acid pantothenic)

Tên của acid pantothenic bắt nguồn từ chữ “panthos” có nghĩa là “mọi nơi”. Acid pantothenic là một vitamin tan trong nước và là thành viên của các vitamin nhóm B.

Vitamin này thường có trong các chế phẩm bổ sung dưới dạng calci pantothenate.

Độ ổn định
Acid pantothenic bị phân hủy bởi nhiệt, acid (như dấm) hay kiềm (nước xô-đa: bicarbonate). Vitamin cũng bị mất trong quá trình nấu nướng.

Chức năng
Acid pantothenic là một phần của phân tử coenzyme A đóng một vai trò quan trọng trong quá trình giải phóng năng lượng từ thực phẩm (chất béo, chất bột, protein và rượu). Acid pantothenic cũng có vai trò rất quan trọng trong chức năng của tuyến thượng thận và trong sự tạo thành các kháng thể.

Nhu cầu
Giới hạn trên an toàn cho việc bổ sung acid pantothenic hàng ngày là 500mg.

Liều khuyến nghị hàng ngày là 18mg.


Sự thiếu hụt
Những người tình nguyện tự loại bỏ acid pantothenic đã mô tả sự xuất hiện các triệu chứng mỏi mệt, nhức đầu, chóng mặt, yếu cơ và rối loạn ở dạ dày tá tràng.

Dùng bổ sung
Stress
Do vai trò đã biết của acid pantothenic trên sức khỏe của tuyến thượng thận và trong việc sản xuất hormone corticosteroid, có thể dùng acid pantothenic như một dưỡng chất giúp cơ thể đương đầu với stress.

Dị ứng
Acid patothenic có thể giúp giảm phản ứng dị ứng trên hệ hô hấp và tiêu hóa.

Viêm khớp
Acid pantothenic rất thường được sử dụng cho người bị viêm khớp mạn tính. Các bệnh nhân trong nhóm này thường có lượng acid pantothenic trong máu thấp. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ vai trò hữu ích của acid pantothenic trong bệnh viêm khớp đã được thực hiện và kết quả thu được rất đáng khích lệ.

Độ an toàn
Thanh niên nam dùng 10g calci pantothenic mỗi ngày trong vòng 6 tuần vẫn không có dấu hiệu độc tính nào xảy ra,nhưng có thể có một số rốiloạn nhẹ như tiêu chảy hoặc rối loạn dạ dày tá tràng.

Tương tác và chống chỉ định
Không có chống chỉ định cho acid pantothenic.

http://www.suckhoecongdong.com/thuong-thuc...othenic%29.html
-----------------------------

VITAMIN B6 HAY PYRIDOXIN

Vitamin B6 là gì ?
Phần lớn B6 có trong gan vì những tế bào gan tổng hợp coenzym hoạt động được xuất phát từ pyridoxin và các dẫn xuất của chúng, trước khi mang đến hệ tuần hoàn. Người ta còn tìm thấy vitamin B6 trong não, huyết tương và hồng cầu.
Vitamin B6 tan trong nước, ổn định với nhiệt độ và bền vững trong môi trường ôxy hóa, nhưng bị giáng hóa bởi nhiệt độ ở dung môi trung tính hay kiềm. Ngoài ra, quá trình tiến hành đông lạnh nhanh thực phẩm thì không làm biến đổi B6.
Vai trò của vitamin B6 ?
Vitamin B6, giống như coenzym, tham gia hơn 100 phản ứng chủ yếu của quá trình chuyển hóa acid amin.
Trong số những phản ứng khác từ cuộc sống, nó được sử dụng trong :
Tổng hợp một thành phần khử độc của muối mật, chất này đóng vai trò làm dịu não.
Tổng hợp chất trung gian thần kinh quan trọng, giống như serotonin và GABA, những chất này cần thiết cho tiến trình kiểm soát lo lắng.
Tính miễn dịch
Tổng hợp hemoglobin
Cầu nối( tạo keo) cần thiết để làm chắc xương
Vai trò của nó cũng quan trọng và phức tạp. Nếu thiếu B6 sẽ gây ra những ảnh hưởng trầm trọng trong nhiều lãnh vực : tâm thần, giảm miễn dịch, tăng nguy cơ bị loãng xương và bệnh tim mạch.
Thức ăn nào cung cấp vitamin B6 ?
Người ta tìm thấy B6 trong nhiều thực phẩm, đặc biệt, trong nhóm thực phẩm giàu những vitamin nhóm B khác như : gan, cá, thịt, rau xanh, cải bông, đậu haricots, chuối.
Nguồn cung cấp tự nhiên vitamin B6
Trứng
Thịt
Sữa mẹ

Rau
Trái cây
Vi khuẩn kí sinh tổng hợp một dạng vitamin B6 không được hấp thu.
Nhu cầu hàng ngày về vitamin B6 là bao nhiêu ?
Lượng vitamin B6 được khuyên cung cấp

Trẻ còn bú : 0,6mg/ngày
Trẻ từ 1-3 tuổi:0,8 mg/ngày
Trẻ từ 4-9 tuổi: 1,4 mg/ngày
Trẻ từ 10-12 tuổi: 1,6mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nam: 2,2mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nữ: 2,0 mg/ngày
Người trưởng thành Nam: 2,2 mg/ngày
Người trưởng thành Nữ: 2,0 mg/ngày
Phụ nữ có thai hay cho con bú: 2,5 mg/ngày

Thiếu vitamin B6 biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Kết hợp những tác nhân dinh dưỡng, hormon, dược lý và gen đưa tới tình trạng thiếu B6 gây ra những dấu hiệu không đặc hiệu, hiếm khi được biết.
Ngộ độc rượu mãn tính ở những người tâm thần bị đưa vào viện trong tình trạng dinh dưỡng kém.
Điều trị bằng isoniazide cho người nghiện rượu mãn với chuyển hóa bị chậm lại.
Chạy thận nhân tạo cho những người suy thận có chế độ ăn giảm năng lượng và giảm protein.
Có thai sau khi vừa ngưng thuốc ngừa thai.
Một vài cơ địa di truyền, giống bệnh homolystein niệu dị hợp tử do biến đổi gen.
Không có dự trữ về B6, dẫn đến xuất hiện nhanh các triệu chứng :
Dễ tổn thương với stress, lo lắng, rối loạn tính tình và có xu hướng bị trầm uất.
Viêm quanh cánh mũi và mép môi (viêm da nứt kẽ)
Giảm đề kháng miễn dịch.
Viêm đa dây thần kinh, thiếu máu nếu thiếu B6 trầm trọng.
Bị co giật ở trẻ em.
Những ai dễ bị thiếu vitamin B6 ?
Nghiện rượu mãn tính, thường kèm thiếu các vitamin nhóm B khác, điều này đưa đến viêm đa dây thần kinh và rối loạn tâm thần.
- Lọc máu.
-Những người được điều trị với isoniazid (thuốc kháng lao này kết hợp với dạng hoạt động của vitamin và đưa ra một chất khiến mất hoạt tính vitamin).
- Phụ nữ có thai, lúc mới sinh và lúc cho con bú. Khi thiếu B6 có thể gây ra chứng “trầm cảm sau sinh”.
-Phụ nữ uống thuốc ngừa thai có nhu cầu B6 tăng lên, thiếu B6 sẽ dẫn đến các biểu hiện lo lắng, trầm uất.
- Hội chứng tiền kinh đó estrogen tăng cao dẫn đến sử dụng nhiều B6. Thiếu B6 tạo điều kiện cho kích thích xảy ra, khi đó sẽ thích ăn ngọt, lo lắng, trầm cảm.
- Người bị bệnh homocystein niệu dị hợp tử, sẽ có homocystein tích tụ trong máu, làm tăng nguy cơ bị lấp mạch và xơ vữa động mạch sớm.
- Người già, suy dinh dưỡng.
-Người chơi thể thao.
Cuối cùng, ở 50% những người thiếu B6 đều có những triệu chứng khác nhau (cứng chi, đau đầu, cảm giác nóng rát thái dương và nóng, đau dạ dày, biểu hiện sau ăn monoglutamat natri. Một loại muối được sử dụng tại các tiệm ăn Trung Hoa.
Điều này do quá trình chuyển hóa bất thường của monoglutamat natri khi thiếu B6, không xảy ra nếu được điều trị với B6.
Trường hợp nào nên dùng vitamin B6?
Tăng nhu cầu (thể thao, hội chứng tiền kinh, uống thuốc ngừa thai, có mang, cho con bú, bệnh homocystein niệu dị hợp tử).
Không cung cấp đầy đủ từ thức ăn.
Rối loạn hấp thu, chuyển hóa, sử dụng vitamin : Thiếu máu ở người nghiện rượu mãn tính, lọc máu mãn tính.
Tương tác thuốc gây rối loạn chuyển hóa vitamin (isoniazide).
Bằng những dấu hiệu thiếu vitamin B6 được quan sát từ động vật ăn theo chế độ. Thiếu hoàn toàn B6, được chỉ định dùng điều trị hỗ trợ viêm đa dây thần kinh do mọi nguyên nhân. Chẳng hạn : Viêm dây thần kinh nhãn cầu, dị cảm, co rút, run, múa giật, bệnh Parkinson (nhưng không được phối hợp với L-Dopa vì nó là chất đối kháng). Vitamine B6 cũng được sử dụng, kết hợp với magesi trong hội chứng ống cổ tay (cảm giác tê rần và những rối loạn khác ở bàn tay). Keratin, protein giúp tóc và móng hình thành với 12% cystin. B6 cần thiết cho quá trình tổng hợp cystin và được chỉ định khi rụng tóc hoặc biến đổi móng (thường kết hợp với kẽm).
Về lâu dài, liều trung bình không được quá 100mg/ngày. Vitamine B6 luôn được kết hợp với những vitamine nhóm B khác và magesi. Vai trò của B6 trong chuyển hóa acid amin là cơ bản.
Đặc biệt tăng nhu cầu do estrogen( thuốc ngừa thai, hội chứng tiền kinh, có thai) và nhiều người có yếu tố gen lệ thuộc B6 sẽ đáp ứng lâm sàng cũng như sinh học khi dùng thêm B6. Triệu chứng thường gặp nhất của thiếu B6 là tăng tính tổn thương với stress, lo lắng. Thông thường, ở những trường hợp này hay bỏ sót nhu cầu dinh dưỡng và vitamin, chỉ chú ý điều trị bằng thuốc chống lo âu. Do đó, sử dụng các thuốc này vẫn không chữa được nguyên nhân.
Vì vậy, để hợp lý hơn phải điều chỉnh các rối loạn trên bằng cách kết hợp vitamin B6 – taurine – magesi.
Dùng vitamin B6 thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Với liều thấp, không có nguy cơ độc, nhưng với liều cao (từ 250mg/ngày) dùng kéo dài (nhiều tháng) có thể gây chứng viêm đa dây thần kinh.
Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
KinhThanh   Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực   Jan 7 2011, 08:37 PM
KinhThanh   Nhu Cầu : Nam trưỡng thành ..................   Jan 7 2011, 09:04 PM
KinhThanh   Muối, bảng = Salt, table = 10g Sodium, Na___...   Jan 7 2011, 09:22 PM
KinhThanh   Gia vị, hạt cây thuốc phiện ( hạt anh t...   Jan 7 2011, 09:27 PM
KinhThanh   Khoai tây, thịt và da, nguyên = Potato, flesh...   Jan 7 2011, 09:29 PM
KinhThanh   Nấm, màu trắng, nguyên = Mushrooms, white, r...   Jan 7 2011, 09:34 PM
KinhThanh   Bắp cải ,nguyên = Cabbage, raw = 100g Nước...   Jan 7 2011, 09:50 PM
KinhThanh   Bông cải xanh, nguyên = Broccoli, raw = 100g N...   Jan 7 2011, 10:08 PM
KinhThanh   Rong biển, thạch, sấy khô = Seaweed, agar, ...   Jan 7 2011, 10:15 PM
KinhThanh   Sữa, toàn bộ, 3,25% chất béo sữa, mà kh...   Jan 7 2011, 10:18 PM
KinhThanh   Đậu Hà Lan, ăn-có vỏ, nguyên = Peas, edib...   Jan 7 2011, 10:21 PM
KinhThanh   Rau mùi (ngò) lá, nguyên liệu = Coriander (c...   Jan 7 2011, 10:26 PM
tusen   Cám ơn huynh Kinhthanh đã pót bài này lên...   Jan 7 2011, 10:36 PM
KinhThanh   Cam gọt vỏ, nguyên = Orange peel, raw = 100g ...   Jan 7 2011, 10:38 PM
marhaba   Đệ có ý kiến như sau: - Đối với mỗi...   Jan 8 2011, 02:16 PM
KinhThanh   chào bạn tusen http://www.nal.usda.gov/fnic/fo...   Jan 9 2011, 06:12 AM
KinhThanh   có 1 số loại trái cây KT thấy bày bán t...   Jan 9 2011, 07:02 AM
KinhThanh   Xì dầu được làm từ đậu nành và lúa...   Jan 10 2011, 10:27 PM
KinhThanh   Đậu, hải quân, hạt trưởng thành, nảy...   Jan 11 2011, 10:04 PM
marhaba   Theo cái hình đó thì đậu này trong miề...   Jan 12 2011, 08:16 AM
KinhThanh   Xin lỗi các bạn ... KT viết bị sai số ...   Jan 16 2011, 03:10 AM
KinhThanh   Rye = 100g ( lúa mì đen ) Nước______________...   Jan 16 2011, 03:19 AM
KinhThanh   Đa số tất cả các loại thịt ..v..v..v.....   Jan 16 2011, 03:37 AM
KinhThanh   theo như bảng Nhu Cầu dinh dưỡng này .. c...   Jan 16 2011, 06:18 AM
KinhThanh   đa số các loài Thủy Sản ,Hải Sản ... ...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   Cá, cá mú, hỗn hợp các loài, nguyên = Fi...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   KT chỉnh lại và bổ sung Nhu Cầu dinh dư...   Jan 27 2011, 05:52 AM
KinhThanh   Gia vị, bột nghệ, mặt bằng = Spices, tur...   Jan 28 2011, 02:24 AM
KinhThanh   Tài liệu nói về các chất có trong bảng...   Jan 28 2011, 02:40 AM
KinhThanh   [b]1. Tầm quan trọng của chất sắt Chấ...   Jan 28 2011, 02:56 AM
KinhThanh   [b]Natri là gì ? N Khi nói về natri, người...   Jan 28 2011, 03:22 AM
KinhThanh   [b]Vitamine C là gì ? Vitamine C, hay còn gọi...   Jan 28 2011, 03:49 AM
KinhThanh   [b]VITAMIN H ; B8 HAY BIOTIN [b]Vitamine B8 là g...   Jan 28 2011, 04:57 AM
KinhThanh   [b]Betaine [b]Tổng quan: Betaine. hoặc khan be...   Jan 28 2011, 06:26 AM
KinhThanh   [b]Cobalt là gì? Cobalt không được sử d...   Jan 28 2011, 07:26 AM
KinhThanh   [b]Vitamin E là gì ? Tất cả tocopherol ở ...   Jan 28 2011, 07:52 AM
KinhThanh   [b]Vitamine D là gì ? Vitamine D không tan tro...   Jan 28 2011, 08:32 AM
KinhThanh   Ớt, ngọt, màu xanh lá cây, nguyên Peppers,...   Jan 29 2011, 07:21 AM
KinhThanh   Đậu phộng, tất cả các loại, nguyên = ...   Jan 29 2011, 06:41 PM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Peppermint, fresh = 100g Nư...   Jan 30 2011, 07:07 AM
KinhThanh   Các loại hạt, cơm dừa, nguyên = Nuts, coc...   Jan 31 2011, 04:03 AM
KinhThanh   Động vật giáp xác, cua, Alaska vua, nguyên...   Feb 2 2011, 03:02 AM
KinhThanh   Bảng 12: Sự phân loại Âm Dương của cá...   Feb 2 2011, 04:54 AM
KinhThanh   có vấn đề trong khung viết trả lời nay...   Feb 2 2011, 05:09 AM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Spearmint, fresh = 100g Nướ...   Feb 2 2011, 10:47 PM
KinhThanh   Gia vị, quế, mặt đất = Spices, cinnamon, ...   Feb 3 2011, 02:26 AM
KinhThanh   Lưu huỳnh là gì ? Lưu huỳnh có thể bị...   Mar 1 2011, 08:29 PM
KinhThanh   màu sắc Âm Dương theo quang phổ : http://...   Mar 16 2011, 06:26 AM


Reply to this topicStart new topic
2 người đang đọc chủ đề này (2 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 5th August 2025 - 02:56 AM