IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực, Mỗi Tế Bào Khỏe Mạnh - Nguyên Tố Tạo Kiềm
KinhThanh
bài Jan 7 2011, 08:37 PM
Bài viết #1


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Tài liệu trích trong sách Axit - Kiềm

Photpho (Phosphorus - Nguyên tố tạo Axit)

Photpho chiếm từ 0,8 đến 1,1% trọng lượng cơ thể và là phần quan trọng của mỗi tế bào sống. Photpho tham gia vào các phản ứng hóa học với protein, chất béo và Carbohydrate để tạo ra năng lượn cho cơ thể, tạo vật liệu cho sự tăng trưởng và sửa chữa; thí dụ phospholipid giữ phần quan trọng trong việc tổng hợp màng tế bào và tổng hợp ADN và ARN. Phospho giúp vào việc trung hòa axit và kiềm trong máu. Phospho kết hợp với canxi để tạo ra xương và răng. Ở người lớn thì lượng phospho và canxi ngang nhau (trong cơ thể) còn ở trẻ con thường có số lượng phospho nhiều hơn canxi từ 1 đến 1,1 lần .Nhu cầu về phospho thông thường cho mọi người cũng ngang với nhu cầu về canxi và protein được cung cấp bằng những thực phẩm như nhau; do vậy ăn uống để cung cấp đầy đủ những nguyên tố này, cũng như cung cấp đủ phospho cho cơ thể.
Vì phospho có chứa rất nhiều trong thực phẩm động vật, và chính phospho cũng sản sinh ra axit gây độc, vì thế phương pháp Thực Dưỡng khuyên nên ăn ít thực phẩm động vật. Bảng 6, chỉ cho thấy thực phẩm động vật có chứa quá nhiều phospho, còn rau và rong biển có chứa 1 tỉ lệ cân đối giữa canxi và phospho.

Sắt (iron - nguyên tố tạo kiềm)
Trong sách Sinh lý học, Arthur Guyton viết như sau :
Lượng sắt có trong cơ thể, chủ yếu là dưới dạng hồng cầu (hemoglobin); mặc dù còn có 1 lượng nhỏ nữa nằm ở dạng khác, như trong gan và trong tủy xương. Các thành phần mang điện tử chứa sắt (như cytochromes) đều có mặt trong các tế bào của cơ thể, và rất cần cho việc ôxi hóa cảy ra trong các tế bào.Bởi thế, sắt là hết sức quan trọng đối với việc đưa oxi đến các tế bào và duy trì việc oxi hóa trong các tế bào; nếu không có điều này thì sự sống sẽ ngưng, dù chỉ trong vòng vài giây đồng hồ ( thời tiết mùa đông chúng ta rất cần ôxi, vì không có ánh nắng mặt trời để sản sinh oxi)

Kiềm và Natri (Potassium & Sodium - Các nguyên tố tạo kiềm )
Theo sách " Niên giám Nông nghiệp 1959": Na, K và Mg là những thành phần quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là những chất có nhiều nhất trong cơ thể. Ca và P có lượng nhiều nhất, thứ đến là K, S,Na ,Cl và Mg giảm dần lượng theo thứ tự.

Người có trọng lượng 154 pounds (~ 77 kg), thì cơ thể có chừng 170 gr (k); 113,4 gr (Na) và 36,85 gr (Mg), Na và K có tính chất hóa học tương tự nhau, nhưng có vị trí khác nhau ở trong cơ thể.

6. Axit-Kiềm và trí lực (trạng thái tâm lý)

Người có điều kiện máu axit (đông y gọi là "máu chua") làm ức chế hoạt động thần kinh. Người có điều kiện máu Kiềm tính, thì có thể nghĩ và quyết định nhanh chóng. Ngược lại, người có điều kiệm máu Axit tính, thì không thể nghĩ và hành động nhanh nhẹn, mạch lạc và mang tính quyết định được. Do vậy, cần thiết phải duy trì điều kiện máu Kiềm trong mọi lúc - chẳng những có lợi về thể chất, mà lợi cả về mặt trí tuệ.

1.Phân loại thực phẩm theo Axit-Kiềm / Âm- Dương [/size]
Những thực phẩm đã được giới thiệu nói đến cả 2 xu hướng Âm DƯƠNG và tính chất tạo axit và kiềm của thực phẩm. Tôi cố gắng để đưa cả 2 khái niệm xích lại gần nhau. Thực phẩm tạo axit có thể được phân loại Âm, hoặc Dương theo hàm lượng của Na, K Ca Mg ,P và S. Thực phẩm tạo kiềm cũng có thể được phân loại là Âm hoặc Dương, theo cùng phương pháp nêu trên.
Những thực phẩm tạo axit Âm, đều có chứa nhiều P (phospho) và S (Sulfur) không chứa Na. Những thực phẩm tạo axit Dương, chứa nhiều P, S và Na.
Những thực phẩm tạo kiềm Âm có chứa nhiều K và Ca (không chứa P và S). Những thực phẩm tạo kiềm Dương chứa nhiều Na và Mg (không chứa P và S).

4. Thực phẩm mang tính Âm và Dương
Theo quan điểm Thực Dưỡng, có 2 loại nguyên tố hóa học: nguyên tố Âm và Dương. Na là nguyên tố Dương; K , Fe , S và P là các nguyên tố Âm. Nói chung, thực phẩm Dương chứa nhiều Na, và thực phẩm Âm chứa nhiều K,Fe ,S và P. Mg gần như nằm trong khoảng giữa Âm và Dương, và ngả về chiều hướng Dương.Canxi có trong cá nhiều hơn trong thịt bò, thịt lơn, gà , vịt ... Canxi cũng có nhiều trong các loại hạt đậu và 1 số loại rau ,củ , quả, canxi trong ngũ cốc rất ít. Do đó canxi không phải là nguyên tố hóa học mà chúng ta có thể dựa vào, để các định thực phẩm là Âm hay Dương được.

7. Kết luận (trang 69 trong sách Axit - Kiềm )
Bác sỹ Katase (trong Canxi medicine) đã viết:
Trong dịch nội bào, có 4 loại nguyên tố Kiềm (Na -Natri, K -Kali ,Ca -Canxi, Mg - Magnesium ) ở trong điều kiện Kiềm. Kiềm cũng có trong các chất dinh dưỡng do máu, hormone và chất thải của quá trình chuyển hóa mang lại. Những chất dinh dưỡng này đi vào bên trong của các tế bào ,qua màng tế bào để nuôi tế bào. Khả năng đi qua này phụ thuộc vào số lượng và tỉ lệ của điều kiện ion của 4 nguyên tố Kiềm. Đây là áp xuất thẩm thấu của màng tế bào.

Nói khác đi, khi 4 nguyên tố kiềm có 1 lượng thích hợp, với 1 tỉ lệ thích hợp, thì tế bào sẽ hấp thu chất dinh dưỡng ở mức cao nhất, và lức này ta có sức khỏe tốt nhất. Nếu các tế bào ốm yếu ta cũng ốm. Do vậy, điều kiện sức khỏe của chúng ta là phụ thuộc vào điều kiện của nguyên tố Kiềm trong dịch cơ thể.

Mặc dù trong quá trình chuyển hóa cơ thể, có thể sinh ra nhiều axit đi nữa, thì cả bốn nguyên tố kiềm nói trên sẽ luôn luôn giữ ổn định độ kiềm trong máu và trong dịch cơ thể. Tuy vậy, sức sống và khả năng kháng khuẩn của tế bào sẽ được nhân lên khi tính kiềm chủ yếu là Ca (hoặc Na) , nhiều hơn là K (hoặc Mg).

Bác sỹ Katase đã nuôi cấy vi khuẩn lao bằng cách dùng những khoáng chất này. Ca và Na làm ngừng sự phát triển của vi khuẩn, nhưng K và Mg lại làm tăng sự phát triển của vi khuẩn.
----------------------------------------------------------------------------------
- Các bạn có hiểu biết vì sao 4 nguyên tố tạo kiềm, nhưng Na, Ca làm ngưng vi khuẩn phát triển .. K và Mg lại làm tăng sự phát triển vi khuẩn ?? ( xem lại sách Axit - Kiềm )
- Con người chúng ta mỗi tế bào khỏe mạnh ...không nói ra các bạn cũng nhận thấy .. nhờ có Natri chúng ta mới khõe mạnh và nhanh chóng lành những vết trầy da, tróc vảy , ..v..v.. .
- Vì sao KT lại nói vậy? KT không đủ kiến thức để lý luận, giải bày ..nhưng dựa vào 4 nguyên tố tạo kiềm Natri , Canxi , Kali , Mg ...chúng ta ăn uống luôn luôn bị thiếu Canxi ... nên chúng ta khỏe mạnh là nhờ tỉ lệ Natri > Kali, Mg

-Các bạn tính toán tỉ lệ các chất tạo kiềm trong thực phẩm các bạn ăn vào sẽ cảm nhận thấy rõ tỉ lệ các chất ấy ảnh hưởng đến sức khỏe của các bạn. Ví như các bạn thay đổi tỉ lệ Natri lúc nấu cơm thử xem ... bữa ăn nào, ngày nào các bạn ăn cơm tỉ lệ Natri nhiều hơn Kali , Mg ..sẽ khác bữa ăn ngày nào các bạn ăn tỉ lệ Natri ít hơn Kali và Mg

-Cơ thể chúng ta 75% là nước, chúng ta lao động làm việc ,cử động, đi đứng, mang vác các vật nặng là nhờ có khung xương và hệ cơ, gân ......nên chúng ta để ý đến tỉ lệ nước đưa vào cơ thể cũng như nhu cầu Canxi để giúp hệ thống xương không bị xốp, rỗng, cũng như tạo Kiềm cho mỗi tế vào trong cơ thể

-Chúng ta ăn uống thực phẩm mất cân đối giữa các tỉ lệ chất khoáng .. thì cơ thể chúng ta phải bù đắp vào cho tỉ lệ chất khoáng được cân đối, chính vì vậy mà ăn thực phẩm giàu đạm , hệ thống xương của chúng ta bị bòn rút bớt ; thực phẩm giàu Kali lại có ít canxi cũng làm cho cơ thể bị bòn rút bớt canxi trong hệ thống xương ..vì 2 nhóm thực phẩm này bị thiếu canxi ,mất cân đối tỉ lệ chất khoáng, chất đạm
-các loại hạt đậu đổ có tỉ lệ giàu đạm, nhưng cũng nhiều canxi hơn các loại thịt, cá ..v..v.. đáng tiếc là nhóm thực phẩm này Âm, chúng ta không nên ăn nhiều

-thực phẩm động vật máu nóng, chúng ta ăn vào sẽ làm ấm người ; thực phẩm thực vật mát lạnh như rau ,củ , quả ,trái cây ăn vào làm cho chúng ta mát lạnh,cốc loại cũng có loại mát, ấm, nóng ... nên lúc ăn uống các bạn nhớ lưu ý, nóng, lạnh, Âm Dương, Ngũ Hành 5 tạng ...kết hợp 4 mùa, Xuân, hạ , thu, đông.

- Lâu nay KT tìm kiếm giá trị các chất có trong thực phẩm , cũng được khá khá 1 số loại thực phẩm thông dụng , nay đưa ra ... các bạn tham khảo các loại thực phẩm, lựa chọn thực phẩm ăn uống cho phù hợp cho mỗi cá nhân , mỗi vùng , mỗi khí hậu , thể trạng từng người

- Các bạn chú ý thực phẩm tỉ lệ nhiều nước, thực phẩm ít nước; thực phẩm khô, thực phẩm tươi ... sẽ cho chúng ta biết thực phẩm ấy Âm Dương thế nào, cũng như tỉ lệ các chất khoáng có trong thực phẩm được phân định Âm Dương

..............
.............................
........................................
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
KinhThanh
bài Jan 28 2011, 04:57 AM
Bài viết #2


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



VITAMIN H ; B8 HAY BIOTIN

Vitamine B8 là gì ?
Vitamine B8 tan trong nước và dung dịch kiềm, nhưng ít tan trong môi trường axit hoặc những dung môi hữu cơ. Nó ổn định với nhiệt và dung môi nước, ít nhạy cảm với ôxy hóa. Đặc biệt, bị phá hủy bởi tia cực tím.
Vitamine B8 có nhiều đặc tính giống với avidin, glycoprotein của lòng trắng trứng. Với chất này vitamine B8 sẽ tạo thành liên kết khiến nó trơ không có hoạt tính. Tính liên kết này sẽ gây ra thiếu vitamine.
Vai trò của Vitamine B8 ?
Biotin là coenzym của tất cả họ enzyme, carbôxylase. Nó can thiệp gián tiếp vào quá trình tổng hợp lipide cùng một vài acid béo cũng như vài acid amine và đường trong chu trình sản xuất ra năng lượng.
Thức ăn nào cung cấp Vitamine B8 ?
Giống tất cả các vitamine nhóm B khác, nó có trong : gan, nấm haricots, trứng, cá và thịt. Nhưng lòng trắng trứng có chứa một phân tử avidin làm hủy hoại B8.
Nguồn cung cấp tự nhiên của vitamine B8
Men bia
Cải bông,
nấm

Haricots, đậu khô
Trứng toàn phần
Cà rốt,
cà chua
Gạo
Cừu
Heo
Sữa bò
Chocolat
Fromage
Nước cam
Táo
Sữa mẹ
Cá biển

Nhu cầu hàng ngày về Vitamine B8 là bao nhiêu ?
Nhu cầu B8 được thỏa mãn một cách bình thường bởi thức ăn, vì nó phân bố nhiều trong động vật và thực vật. Ngoài ra, vi khuẩn của ống tiêu hóa góp phần tổng hợp chúng, tạo điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu. Khó để ước tính nhu cầu cần thiết B8 hàng ngày.
Nó thay đổi từ 100mg đến 300mg/ngày đối với người lớn
......................50 mg đến 90mg/ngày đối với trẻ em.
Thiếu Vitamine B8 biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Triệu chứng thần kinh : rối loạn tri giác, hôn mê, tinh thần chậm chạp, co giật.
Những dấu hiệu về tiêu hóa : chán ăn, nôn mửa
Những dấu chứng về da : rụng lông, thưa lông mi và lông mày, hoặc viêm da quanh các lỗ tự nhiên, viêm lưỡi, viêm kết mạc, nhiễm nấm candida, viêm móng và quanh móng.
Những ai dễ bị thiếu Vitamine B8 ?
Không có tình trạng thiếu vitamine B8 ở những người bình thường, có chế độ ăn bình thường.
Nhưng có hai tình huống rất đặc biệt gây ra tình trạng thiếu B8.
Chế độ nuôi dưỡng nhân tạo lâu dài không cung cấp vitamine.
Chế độ ăn nhiều, một cách bất thường lòng trắng trứng tươi.
Ngoài ra, có một bệnh bẩm sinh không phải vì thiếu biotin, nhưng lệ thuộc vào vitamine này, do thiếu nhiều carboxylase. Chứng thiếu này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979. Khi bệnh này được phát hiện, nó có thể chữa dễ dàng.
Trường hợp nào nên dùng Vitamine B8 ?
Chỉ định đầu tiên là thiếu nhiều carboxylase, biotin sẽ chữa khỏi và bảo đảm cho đời sống bình thường của bệnh nhân (B8 phải được uống suốt đời). Dùng B8 để điều trị rụng lông cùng những bất thường về lông và móng hoặc viêm da nhờn ở mặt và da đầu, trứng cá, viêm lợi. Nhưng ở người, thiếu B8 là một ngoại lệ và những chỉ định này không được xác nhận bởi các nghiên cứu.
Bệnh được nuôi dưỡng nhân tạo kéo dài hoặc ăn lòng trắng trứng kéo dài. Nhưng khi trở lại chế độ ăn bình thường sẽ thiết lập được cân bằng.
Những nghiên cứu mới đây thấy rằng, biotin(vitamine B8) có khả năng làm giảm được đường máu. Nó được dùng bởi liệu pháp dinh dưỡng, kết hợp với các vitamine nhóm B khác và magesi để hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường.
Dùng Vitamine B8 thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không ?
Hiện nay, chưa tìm thấy dấu hiệu ngộ độc B8 do quá liều.
----------------------------------

VITAMIN B9 HAY ACID FOLIC HAY FOLAT

Vitamine B9 là gì ?
Năm 1940, thuật ngữ acid folic được đặt cho một chất cần thiết trong quá trình tăng trưởng của liên cầu khuẩn, nó được tìm thấy trong lá rau bí na. Thuật ngữ folat là chung và đặt tên cho một họ hợp chất mà acid folic để xem là phức hợp cơ bản.
Vai trò của vitamine B9 ?
Acid folic là cơ sở chính của nhiều coenzyme. Trong nhiều phản ứng tổng hợp, những coenzyme này tham dự vào quá trình trưởng thành và phân chia tế bào. Nó có vai trò quan trọng ở nhiều mức khác nhau :
Tạo ra những tế bào máu, thiếu acid folic dẫn đến thiếu máu hồng cầu to.
Hệ thần kinh trung ương, vì folat tham gia vào quá trình tổng hợp nhiều chất dẫn truyền thần kinh như : Dopamin, adrenalin, noradrenalin.
Rối loạn thái độ, tinh thần chậm chạp xảy ra là do sai lầm của chuyển hóa folat. Nguồn gốc của những rối loạn này vẫn chứa được sáng tỏ, nhưng người ta biết rằng : tính toàn bộ của các phản ứng mà vitamine B9 là cơ sở rất cần thiết cho quá trình phát triển bình thường cũng như cho hoạt động nhịp nhàng của tất cả hệ thần kinh. Nó cần thiết trong nhiều trường hợp :
Tổng hợp acid nucleic (AND, ARN) tạo nên gen.
Trong methyl hóa acid nucleotide, điều này dường như quan trọng trong ngăn ngừa ung thư.
Tổng hợp methionin, acid amin đồng thời lọc homocystein làm giảm huyết khối và xơ vữa động mạch. Tổng hợp protein.
Thức ăn nào cung cấp vitamine B9 ?
Trong thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật. Vitamine B9 bị phá hủy nhanh bởi ôxy hóa và nhiệt. Vi khuẩn đường ruột tạo nguồn gốc cung cấp phụ thêm nhưng rất ít.
Nguồn gốc tốt nhất là : gan (gan bê, pâté gan vịt…) trứng, nấm. Thiếu B9 sẽ đi kèm với thiếu vitamine C hoặc sắt, kẽm. Khi đó giảm tính sinh học có sẵn của B9. Đặc biệt bệnh bò điên khiến cho người sử dụng gan bò cẩn thận, cũng ảnh hưởng đến B9.
Nguồn cung cấp tự nhiên của vitamine B9
Nấm
Cà rốt
Khoai tây
Sữa mẹ
Sữa bò tươi
Sữa bột
Mầm lúa mì
Đậu haricot
Nấm men
(chiết xuất cô đặc)
Thịt, bò, lợn, bê
Gà, trứng
Gan (bò, heo, bê)

Nhu cầu hàng ngày về vitamine B9 là bao nhiêu ?
Lượng vitamine B9 được khuyên cung cấp

Trẻ còn bú :50mg/ngày
Trẻ từ 1-3 tuổi: 100 mg/ngày
Trẻ từ 4-12 tuổi: 200 mg/ngày
Thanh niên từ 13 đến 19 tuổi: 300mg/ngày
Người trưởng thành: 300 mg/ngày
Phụ nữ có thai hay cho con bú: 500 mg/ngày

Thiếu vitamine B9 biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Thiếu cung cấp : đến đột ngột sau khi dùng thuốc kháng folic như methotrexat, hay kháng sinh điều trị bệnh đường tiết niệu. (Bactrim, Eusaprim). Đặc biệt nguy hiểm ở trẻ em, lúc có thai, khi đó biểu hiện bằng rối loạn tiêu hóa (đi chảy, chán ăn, buồn nôn), bệnh da, chảy máu, hay ban xuất huyết.
Thiếu mãn tính : xuất hiện mệt mỏi tăng dần, rối loạn giấc ngủ và trí nhớ, dễ bị kích thích, đôi khi giảm ngon miệng cùng những dấu chứng giống như thiếu B12. Ở thanh niên thiếu B9 có thể gây ra chậm phát triển.
Triệu chứng lâm sàng của trẻ em bị rối loạn chuyển hóa B9 bao gồm : Những rối loạn thần kinh khác nhau cùng với co giật, rối loạn thái độ tự kỷ và chậm chạp về tinh thần.
Những ai dễ bị thiếu vitamine B9 ?
- Thiếu từ thức ăn được mang vào cơ thể.
- Thiếu hấp thu do mắc phải hay di truyền.
- Tăng nhu cầu (hay bài tiết)
Đặc biệt ở những phụ nữ có thai, nhu cầu B9 tăng đáng kể. Do đó, mức độ cung cấp B9 được đề nghị trong thời gian mang thai, có thai gần nhau, hoặc cho con bú kéo dài rất cần thiết và có hệ thống.
Nhu cầu cũng được tăng một cách đáng kể ở trẻ sơ sinh, trẻ sinh non, nhất là trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa bò hay sữa mẹ thiếu B9.
Nói khác hơn, khả năng cung cấp B9 từ thức ăn hằng ngày là không đủ. Nhiều tình huống tăng những nguy cơ thiếu B9 : có thai, sinh non, trẻ nhỏ, phát triển nhanh, tuổi già, có kinh nhiều, uống nhiều rượu, sử dụng kéo dài một vài loại thuốc, một số bệnh tiêu hóa, sida…
Trường hợp nào nên dùng vitamine B9?
Chỉ định cho những người tuổi già :
Điều chỉnh thiếu folate không chỉ quan trọng để tối ưu khả năng trí tuệ, mà còn rất cần thiết để duy trì khả năng này, đặc biệt, ở những người già.
Do đó, cần cho người già biết được tầm quan trọng khi dùng gan và các thức ăn giàu folat. Nó có thể bổ trợ thêm folat, vitamine B12 và là những thức ăn cần thiết để duy trì chức năng trí tuệ .
Chỉ định B9 ở người trẻ tuổi :
Với người trẻ, thiếu dinh dưỡng cũng thường gặp, nhưng không cùng hậu quả như trên.
Chỉ định ở phụ nữ có thai :
Những nghiên cứu của Smithells và Schorah, và được xác định bởi nhiều nghiên cứu, đã chỉ ra rằng : Thiếu folat ở người mẹ sẽ tạo thuận lợi biến dạng cho trẻ sơ sinh như không đóng kín ống sống.
Thuốc ngừa thai, làm tăng thiếu folat. Vì vậy FDA của Hoa Kỳ, đề nghị bổ sung vào bánh mì và bột ngũ cốc B9, để cung cấp cho các phụ nữ trong tuổi có thai.
Ở Pháp người ta cũng đề nghị những phụ nữ muốn có thai phải dùng thêm folat ba tháng trước khi thụ thai.
Bệnh tim - mạch :
Folat cũng giữ vai trò ngăn ngừa bệnh tim mạch, thiếu chúng, giống như thiếu vitamine B6 và B12 sẽ đưa đến gia tăng homocystein. Một nghiên cứu được thực hiện năm 1995 ở Irlande cho thấy rằng những người dùng thêm vitamine B9 giảm 64% nguy cơ chết do nhồi máu cơ tim.
Dùng vitamine B9 thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Ngày nay chưa thấy trường hợp nào bị ngộ độc do quá liều. Bệnh ung thư máu bị chống chỉ định dùng B9.
Thiếu B9 kết hợp với B12 thường xảy ra. Khi đó, người ta khuyên nên bổ sung vitamine B12 trước.
----------------------------------------
http://vi.wikipedia.org/wiki/Ax%C3%ADt_folic

Vitamin B9 (Acid folic) không chỉ là có lợi


Vitamine B9 rất quý trong vài trường hợp, nhưng quá nhiều vitamine này có thể làm gia tăng nguy cơ bị ung thư.
Vitamin B9 (Acid folic) không chỉ là có lợiVitamine B9 hay acide folique có tên phát xuất từ những nguồn đầu tiên được nhận diện : các lá (folium) thực vật xanh. Epinard, chou vert, rau diếp (laitue)… giàu acide folique, cũng như cam quýt (agrumes) và các ngũ cốc hoàn toàn (céréales complètes). Mặc dầu chúng có những chức năng khác nhau, nhưng có một chức năng nổi trội hơn hết : khả năng của acide folique làm giảm nguy cơ bị vài dị dạng bẩm sinh.
Miễn là vitamine B9 được tiêu thụ với lượng đầy đủ và, nhất là đúng lúc, nghĩa là vào ngay lúc thụ thai.Thật vậy, chính vào 3 tuần lễ đầu sau khi thụ thai (nghĩa là trước khi biết là có thai), vitamine B9 mới có tác dụng bảo vệ. Nói vắn tắt, để việc cấp bổ sung vitamine B9 hữu ích, không nên chờ đợi xem để biết có thai hay không, như thế đã là quá muộn…
Để lấy đi chướng ngại vật này, các người Mỹ đã không bủn xỉn : họ đã quyết định, cách nay hơn 10 năm, làm phong phú với B9 các chất bột (farine) và những sản phẩm ngũ cốc khác, để cho mọi phụ nữ ở lứa tuổi có con hưởng được một bảo đảm tốt hơn acide folique. Và từ hơn 10 năm nay, các phân tích cho thấy rằng chiến lược tỏ ra có hiệu quả để làm giảm nguy cơ bị các dị tật bẩm sinh. Hơn thế nữa, nhiều công trình nghiên cứu gợi ý rằng acide folique cũng có thể đóng một vai trò có lợi trong sự ngăn ngừa nhiều vấn đề, như các bệnh tim mạch, thậm chí trong sự lão hóa não bộ.

Tiếc thay chỉ đến nay, không có gì như thế đã được kiểm tra. Về việc sử dụng các bổ sung B9, mặc dầu việc sử dụng này được biện minh trong trường hợp thai nghén, nhưng việc này không nhất thiết có lợi cho tất cả. Dầu sao đó là điều được rút ra từ các công trình nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở hai nghiên cứu bao gồm 6.800 người bị bệnh tim.
Một bộ phận của những người tham dự sử dụng đều đặn các bổ sung acide folique, có hay không có B12 và B6, được cho là tăng cường vài tác dụng có lợi của vitamine B9. Sau 39 tháng điều trị (hay kiểm chứng đối những người không được điều trị bằng vitamines) và rồi còn một thời kỳ theo dõi 38 tháng, đó là lúc tổng kết. Ít đáng phấn khởi, vì lẽ công trình nghiên cứu, được công bố mới đây trong tạp chí rất đứng đắn Journal of the American Association, sự sử dụng vitamine B9, nhất là lúc được phối hợp với vitamine B12, được liên kết với một sự gia tăng đáng kể số các trường hợp ung thư và cac nguy cơ bị ung thư (+21% đối với B9+B12), cũng như sự gia tăng tỷ lệ tử vong do ung thư (+38% đối với B9 phối hợp với B12). Công trình nghiên cứu này mặc dầu không cho phép rút ra những kết luận lâu dài, nhưng nếu những kết quả này được xác nhận bởi những công trình nghiên cứu khác được tiến hành với quy mô lớn hơn và trong những nhóm người khác, điều này có thể khiến phải xem lại việc cho bổ sung. (LE SOIR 1/12/2009)

Nguồn: yduocngaynay.com
http://ykhoanet.vn/home/863/vitamin-b9-aci...i-la-co-loi.htm
---------------------------------------------
Những nghiên cứu, khám phá thế giới Folate

TS. BS. Hùynh Thị Thu Thủy
Phó Giám Đốc - BV Từ Dũ
Ảnh chỉ mang tính chất minh họa

1. Folate là gì? Folate và Acid folid có khác nhau?

Folate và acid folid đều là loại Acid amin, là một chất đồng diếu tố rất quan trọng trong cơ thể.

Nói Folate nghĩa là muốn đề cập đến Folate ở dạng tự nhiên, có trong thiên nhiên như trong rau quả, thực vật…còn Acid folid thì ở dạng tổng hợp, tức phải nhờ các phương tiện kỹ thuật để bào chế, tổng hợp nên Folate dễ bị phân hủy khi chế biến, nấu nướng.
2. Folate có vai trò gì trong sức khỏe con người?

- Là một lọai Acid amin cần thiết để hình thành, tạo nên một tế bào mới cho một cơ thể con người và động vật khác.

- Là chất bắt buộc phải có để làm cho một tế bào có thể phát triển được, nhất là tế bào máu cho nên có thể nói là một chất tạo máu.

- Ngoài ra Folate còn giúp cho sự phân chia tế bào, tham gia trực tiếp vào quá trình tổng hợp các Nucleotid của AND trong cơ thể.

3. Đã có những nghiên cứu khoa học nào trên thế giới về ảnh hưởng của việc thiếu hụt Folate trên sức khỏe con người?

- Khoa học từ lâu đã xác nhận: thiếu Acid folid con người sẽ bị những rối loạn sau: thiếu máu, giảm sức đề kháng, trầm cảm do rối loạn tâm thần. Thai phụ thiếu Acid folid có thể bị bệnh thai trứng, thai suy dinh dưỡng.
- Các nghiên cứu trong những thập niên gần đây tập trung vào việc ảnh hưởng của việc thiếu Folate lên sức khỏe sinh sản:
+ Thiếu Folate sẽ làm cho phụ nữ khó thụ thai, bị thiếu máu do thiếu hồng cầu có chất lượng, bệnh Sikle cell (WHO) 2000.
+ Thiếu hụt Acid folic sẽ làm cho nồng độ homocystein trong máu cao liên quan đến các biến chứng như nhau bong non, thai chết lưu, tiền sản giật và sản giật (Rolschau et cs 1999)
+ Một nghiên cứu của Scholl và cộng sự ở Mỹ năm 1996: các em bé con của các bà mẹ thiếu Acid folic dễ bị sanh non và khi sanh ra sẽ bị nhẹ cân.
- Từ năm 1988, nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã nghiên cứu vai trò của Folate trong việc phòng tránh khiếm khuyết ống thần kinh…Các thử nghiệm cho thấy:
+ Phụ nữ có bổ sung vitamin có chứa Acid folic trước và trong 6 tuần đầu của thai kỳ làm giảm đáng kể nguy cơ khiếm khuyết ống thần kinh:

* Theo Werler và Michell 1993: tỷ lệ giảm 60%
* Theo Milunsky và cộng sự 1989, Stanley 1989: 75%
* Một nghiên cứu ở Trung Quốc năm 1999 trên một số lượng lớn: trên 12000 phụ nữ mang thai. Kết quả cho thấy: tỷ lệ khiếm khuyết ống thần kinh ở trẻ sơ sinh trong nhóm không uống là 5.8 phần ngàn và nhóm có uống thuốc là 1.6 phần ngàn.

+ Việc bổ sung Folate làm giảm nguy cơ tái diễn khiếm khuyết ống thần kinh:

* Nguy cơ tái diễn khiếm khuyết ống thần kinh ở lần mang thai thứ hai của các bà mẹ tiền căn sanh con khuyết ống thần kinh tăng 10 lần.
* Tỷ lệ giảm 80% ở những bà mẹ này khi có bổ sung Acid folic: Smithells và cs.
* Nghiên cứu mù đôi ở Anh bổ sung 4mg Acid folic mỗi ngày làm giảm hơn 70% tỷ lệ tái diễn khiếm khuyết ống thần kinh cho trẻ sơ sinh.
* Ceizel 1993 (Ý): cho các thai phụ uống 800 microgram Acid folic mỗi ngày làm giảm tần số xuất hiện các khiếm khuyết ống thần kinh cũng như các khiếm khuyết sơ sinh khác so với nhóm Placebo.

4. Đã có những ứng dụng gì trên thế giới để khắc phục các hậu quả thiếu Folate lên sức khỏe sinh sản:

- Theo WHO có hướng dẫn về sự tập trung vào sự cần thiết phải có “an ninh lương thực” trong đó quy tắc khung liên quan đến sức khỏe phụ nữ là: đáp ứng nhu cầu Folate, đặc biệt đối với phụ nữ tuổi trưởng thành và phụ nữ mang thai.

- Ở Mỹ: phụ nữ chuẩn bị mang thai: sử dụng 400 microgram Acid folic và 400mg Folate mỗi ngày để dự phòng dị tật khiếm khuyết ống thần kinh cho trẻ sơ sinh. Và 4000 microgram mỗi ngày cho các phụ nữ có tiền căn sanh con bị khiếm khuyết ống thần kinh để dự phòng tái phát. Ngoài ra người ta bổ sung Acid folic vào sữa, các thực phẩm có nguồn gốc từ ngữ cốc sử dụng rộng rãi trong cộng đồng.

- Nhiều cơ quan y tế thế giới khuyến nghị phụ nữ ở độ tuổi sinh sản (đặc biệt phụ nữ có thai) nên sử dụng từ 800 – 4000 microgram Acid folic mỗi ngày.

- Những thử nghiệm gần đây ở Đan Mạch cho thấy việc bổ sung 1000 microgram Acid folic mỗi ngày trước và trong suốt 3 tháng đầu thai kỳ có tác dụng làm trẻ sinh ra nặng cân hơn, làm giảm tỷ lệ sinh non và tỷ lệ trẻ nhẹ cân (Rolschau et cs 1999)
-------------------------------
Choline: Một Dưỡng Chất Thiết Yếu
Ngày đăng: 05/06/2009
Choline đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh tim. Choline cần thiết cho sự phát triển bình thường của mô não trong quá trình phát triển của bào thai...

1. Nguồn gốc:
- Choline được tìm thấy dưới dạng phosphatidylcholine (hay lecithin) có trong màng tế bào và trong sphingomyelin, là thành phần quan trọng của lớp myelin bao quanh sợi thần kinh.
- Acetylcholine, chất dẫn truyền thần kinh quan trọng, cũng là một chất có liên quan đến choline.
- Choline cũng được tìm thấy trong gan, đóng vai trò trong việc tạo methionine và lipoprotein.

2. Chức năng:
- Choline có vai trò trong việc tạo cấu trúc và chức năng của màng tế bào. Là một phần của sphingomyelin tạo nên lớp vỏ bao myelin, choline góp phần bảo vệ sợi thần kinh và tăng cường chức năng dẫn truyền thần kinh.
- Choline là tiền chất của betaine, chất thẩm thấu được thận sử dụng để kiểm soát cân bằng nước và điện giải.
- Ở gan, choline là nguồn cung cấp gốc methyl để tạo lipoprotein, là chất dẫn truyền thần kinh quan trọng có liên quan đến trung tâm lưu trữ thông tin và kiểm soát cơ.
- Choline là thành phần hoạt động của surfactant ở phế nang. Thiếu surfactant ở trẻ sơ sinh có thể dẫn đến hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh thiếu tháng.

Hậu quả của thiếu choline
- Triệu chứng thiếu choline cấp ở động vật bao gồm: gan nhiễm mỡ, chết tế bào gan, ung thư tế bào gan. Thiếu choline dài hạn ở chuột gây ung thư biểu mô tế bào gan.
- Nghiên cứu trên người cho thấy thiếu choline dễ gây tổn thương gan. Gan nhiễm mỡ có liên quan đến thiếu phosphotidylcholine (lecithine) cần thiết cho sự tổng hợp VLDL và loại triacylglycerol (triglycerides) ra khỏi gan. Bệnh nhân được nuôi ăn hoàn toàn qua đường tĩnh mạch trong 4 tuần mà không được cung cấp choline sẽ bị gan nhiễm mỡ và nồng độ của các chất alkaline phosphatase, alanine aminotransferase, aspartate aminotransfarase trong huyết thanh cao, cho thấy nhu cầu choline cho bệnh nhân nuôi ăn hoàn toàn qua đường tĩnh mạch.
- Trong nghiên cứu ở người, cả trí nhớ về ngôn ngữ lẫn hình ảnh đều bị suy giảm ở bệnh nhân được nuôi ăn hoàn toàn qua đường tĩnh mạch dài hạn, tuy nhiên cho thấy có cải thiện khi bổ sung choline.

3. Vai trò của choline trong cơ thể:
- Chức năng của choline là cung cấp gốc methyl cho sự tổng hợp methionine từ homocysteine. Vai trò này đặc biệt quan trọng khi cơ thể thiếu folate. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng cả methionine và acid folic cùng góp phần ngăn ngừa khiếm khuyết ống thần kinh như dị tật đốt sống chẻ đôi và thoát vị não bằng cách cung cấp nhóm methyl cho sự chuyển hóa hay làm giảm nồng độ homocysteine.
- Choline cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh tim. Bằng cách tham gia trong sự tổng hợp methionine từ amino acid homocysteine, đây là một yếu tố nguy cơ đã được biết gây bệnh lý tim mạch, do đó ngăn ngừa tích lũy homocysteine trong cơ thể. Ngoài ra, lecithin (phosphatidylcholine) cũng được sử dụng điều trị làm giảm nồng độ cholesterol nhằm tạo ra men lecithin-cholesterol acyltransferase tham gia vào việc lấy cholesterol ra khỏi mô cơ thể.
- Choline cần thiết cho sự phát triển bình thường của mô não trong quá trình phát triển của bào thai. Chuột con được cung cấp choline trong giai đoạn hình thành não ghi nhận có trí nhớ tốt hơn và thông minh hơn cho đến khi già.

4. Một số thực phẩm cung cấp choline:

Thực phẩm Hàm lượng choline (cho 1 khẩu phần)
Gan bò, 85 g 453,2 mg
Trứng, 50 g 280,0 mg
Thịt bò, 85 g 58,5 mg
Bông cải, 99 g 43,9 mg
Xà lách, 89 g 28,9 mg
Đậu phộng, 30 g 28,3 mg
Bơ đậu phộng, 32 g 26,1 mg
http://www.dinhduong.com.vn/story/choline-...-chat-thiet-yeu
------------------------------------------
Tại sao tôi cần Choline?

Choline giúp đẩy mạnh tiến trình sản xuất acetylcholine, 1 chất dẫn truyền rất quan trọng của hệ thần kinh và ảnh hưởng đến trí nhớ, sự kiểm soát cơ bắp và các chức năng khác. Choline cũng là một phần của một hợp chất trong mật.
Choline giúp duy trì màng tế bào2, và nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng choline có tác dụng đối với việc phát triển trí não

Nguồn Choline ở đâu?

Cơ thể của bạn có thể sản xuất ra choline từ axit amin thiết yếu methionine. Choline cũng được tìm trong nhiều thực phẩm như:

* Lòng đỏ trứng
* Đậu nành
* Thịt bò đã nấu chín
* Thịt gà
* Gan bê và gà tây
* Các loại rau quả

Nhu cầu bao nhiêu?

Tuổi---------------------Liều lượng khuyến nghị hằng ngày (mg/ngày)
0-5 tháng---------------125
6-11 tháng-------------150
1-3 năm----------------200
4-8 năm----------------250
9-13 năm---------------375
Bé gái 14-18 năm------400
Bé trai 10-13 năm-----550
Phụ nữ------------------425
Phụ nữ mang thai------450
Phụ nữ cho con bú-----550
Nam giới----------------550

Quá ít Choline
Hấp thụ ít choline có thể có những ảnh hưởng không tốt đến chức năng gan, và dường như làm tăng nhu cầu axit folic.

Quá nhiều Choline
Liều cao choline có thể gây ra của tuột huyết áp, đổ mồ hôi, tiêu chảy và cơ thể có mùi tanh.

http://www.milex.com.vn/Choline.aspx?ID=772
http://www.dinhduong.com.vn/story/choline-...-chat-thiet-yeu
-------------------------------------------------------------------


Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
KinhThanh   Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực   Jan 7 2011, 08:37 PM
KinhThanh   Nhu Cầu : Nam trưỡng thành ..................   Jan 7 2011, 09:04 PM
KinhThanh   Muối, bảng = Salt, table = 10g Sodium, Na___...   Jan 7 2011, 09:22 PM
KinhThanh   Gia vị, hạt cây thuốc phiện ( hạt anh t...   Jan 7 2011, 09:27 PM
KinhThanh   Khoai tây, thịt và da, nguyên = Potato, flesh...   Jan 7 2011, 09:29 PM
KinhThanh   Nấm, màu trắng, nguyên = Mushrooms, white, r...   Jan 7 2011, 09:34 PM
KinhThanh   Bắp cải ,nguyên = Cabbage, raw = 100g Nước...   Jan 7 2011, 09:50 PM
KinhThanh   Bông cải xanh, nguyên = Broccoli, raw = 100g N...   Jan 7 2011, 10:08 PM
KinhThanh   Rong biển, thạch, sấy khô = Seaweed, agar, ...   Jan 7 2011, 10:15 PM
KinhThanh   Sữa, toàn bộ, 3,25% chất béo sữa, mà kh...   Jan 7 2011, 10:18 PM
KinhThanh   Đậu Hà Lan, ăn-có vỏ, nguyên = Peas, edib...   Jan 7 2011, 10:21 PM
KinhThanh   Rau mùi (ngò) lá, nguyên liệu = Coriander (c...   Jan 7 2011, 10:26 PM
tusen   Cám ơn huynh Kinhthanh đã pót bài này lên...   Jan 7 2011, 10:36 PM
KinhThanh   Cam gọt vỏ, nguyên = Orange peel, raw = 100g ...   Jan 7 2011, 10:38 PM
marhaba   Đệ có ý kiến như sau: - Đối với mỗi...   Jan 8 2011, 02:16 PM
KinhThanh   chào bạn tusen http://www.nal.usda.gov/fnic/fo...   Jan 9 2011, 06:12 AM
KinhThanh   có 1 số loại trái cây KT thấy bày bán t...   Jan 9 2011, 07:02 AM
KinhThanh   Xì dầu được làm từ đậu nành và lúa...   Jan 10 2011, 10:27 PM
KinhThanh   Đậu, hải quân, hạt trưởng thành, nảy...   Jan 11 2011, 10:04 PM
marhaba   Theo cái hình đó thì đậu này trong miề...   Jan 12 2011, 08:16 AM
KinhThanh   Xin lỗi các bạn ... KT viết bị sai số ...   Jan 16 2011, 03:10 AM
KinhThanh   Rye = 100g ( lúa mì đen ) Nước______________...   Jan 16 2011, 03:19 AM
KinhThanh   Đa số tất cả các loại thịt ..v..v..v.....   Jan 16 2011, 03:37 AM
KinhThanh   theo như bảng Nhu Cầu dinh dưỡng này .. c...   Jan 16 2011, 06:18 AM
KinhThanh   đa số các loài Thủy Sản ,Hải Sản ... ...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   Cá, cá mú, hỗn hợp các loài, nguyên = Fi...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   KT chỉnh lại và bổ sung Nhu Cầu dinh dư...   Jan 27 2011, 05:52 AM
KinhThanh   Gia vị, bột nghệ, mặt bằng = Spices, tur...   Jan 28 2011, 02:24 AM
KinhThanh   Tài liệu nói về các chất có trong bảng...   Jan 28 2011, 02:40 AM
KinhThanh   [b]1. Tầm quan trọng của chất sắt Chấ...   Jan 28 2011, 02:56 AM
KinhThanh   [b]Natri là gì ? N Khi nói về natri, người...   Jan 28 2011, 03:22 AM
KinhThanh   [b]Vitamine C là gì ? Vitamine C, hay còn gọi...   Jan 28 2011, 03:49 AM
KinhThanh   [b]VITAMIN H ; B8 HAY BIOTIN [b]Vitamine B8 là g...   Jan 28 2011, 04:57 AM
KinhThanh   [b]Betaine [b]Tổng quan: Betaine. hoặc khan be...   Jan 28 2011, 06:26 AM
KinhThanh   [b]Cobalt là gì? Cobalt không được sử d...   Jan 28 2011, 07:26 AM
KinhThanh   [b]Vitamin E là gì ? Tất cả tocopherol ở ...   Jan 28 2011, 07:52 AM
KinhThanh   [b]Vitamine D là gì ? Vitamine D không tan tro...   Jan 28 2011, 08:32 AM
KinhThanh   Ớt, ngọt, màu xanh lá cây, nguyên Peppers,...   Jan 29 2011, 07:21 AM
KinhThanh   Đậu phộng, tất cả các loại, nguyên = ...   Jan 29 2011, 06:41 PM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Peppermint, fresh = 100g Nư...   Jan 30 2011, 07:07 AM
KinhThanh   Các loại hạt, cơm dừa, nguyên = Nuts, coc...   Jan 31 2011, 04:03 AM
KinhThanh   Động vật giáp xác, cua, Alaska vua, nguyên...   Feb 2 2011, 03:02 AM
KinhThanh   Bảng 12: Sự phân loại Âm Dương của cá...   Feb 2 2011, 04:54 AM
KinhThanh   có vấn đề trong khung viết trả lời nay...   Feb 2 2011, 05:09 AM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Spearmint, fresh = 100g Nướ...   Feb 2 2011, 10:47 PM
KinhThanh   Gia vị, quế, mặt đất = Spices, cinnamon, ...   Feb 3 2011, 02:26 AM
KinhThanh   Lưu huỳnh là gì ? Lưu huỳnh có thể bị...   Mar 1 2011, 08:29 PM
KinhThanh   màu sắc Âm Dương theo quang phổ : http://...   Mar 16 2011, 06:26 AM


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 20th June 2025 - 06:33 PM