IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực, Mỗi Tế Bào Khỏe Mạnh - Nguyên Tố Tạo Kiềm
KinhThanh
bài Jan 7 2011, 08:37 PM
Bài viết #1


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Tài liệu trích trong sách Axit - Kiềm

Photpho (Phosphorus - Nguyên tố tạo Axit)

Photpho chiếm từ 0,8 đến 1,1% trọng lượng cơ thể và là phần quan trọng của mỗi tế bào sống. Photpho tham gia vào các phản ứng hóa học với protein, chất béo và Carbohydrate để tạo ra năng lượn cho cơ thể, tạo vật liệu cho sự tăng trưởng và sửa chữa; thí dụ phospholipid giữ phần quan trọng trong việc tổng hợp màng tế bào và tổng hợp ADN và ARN. Phospho giúp vào việc trung hòa axit và kiềm trong máu. Phospho kết hợp với canxi để tạo ra xương và răng. Ở người lớn thì lượng phospho và canxi ngang nhau (trong cơ thể) còn ở trẻ con thường có số lượng phospho nhiều hơn canxi từ 1 đến 1,1 lần .Nhu cầu về phospho thông thường cho mọi người cũng ngang với nhu cầu về canxi và protein được cung cấp bằng những thực phẩm như nhau; do vậy ăn uống để cung cấp đầy đủ những nguyên tố này, cũng như cung cấp đủ phospho cho cơ thể.
Vì phospho có chứa rất nhiều trong thực phẩm động vật, và chính phospho cũng sản sinh ra axit gây độc, vì thế phương pháp Thực Dưỡng khuyên nên ăn ít thực phẩm động vật. Bảng 6, chỉ cho thấy thực phẩm động vật có chứa quá nhiều phospho, còn rau và rong biển có chứa 1 tỉ lệ cân đối giữa canxi và phospho.

Sắt (iron - nguyên tố tạo kiềm)
Trong sách Sinh lý học, Arthur Guyton viết như sau :
Lượng sắt có trong cơ thể, chủ yếu là dưới dạng hồng cầu (hemoglobin); mặc dù còn có 1 lượng nhỏ nữa nằm ở dạng khác, như trong gan và trong tủy xương. Các thành phần mang điện tử chứa sắt (như cytochromes) đều có mặt trong các tế bào của cơ thể, và rất cần cho việc ôxi hóa cảy ra trong các tế bào.Bởi thế, sắt là hết sức quan trọng đối với việc đưa oxi đến các tế bào và duy trì việc oxi hóa trong các tế bào; nếu không có điều này thì sự sống sẽ ngưng, dù chỉ trong vòng vài giây đồng hồ ( thời tiết mùa đông chúng ta rất cần ôxi, vì không có ánh nắng mặt trời để sản sinh oxi)

Kiềm và Natri (Potassium & Sodium - Các nguyên tố tạo kiềm )
Theo sách " Niên giám Nông nghiệp 1959": Na, K và Mg là những thành phần quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là những chất có nhiều nhất trong cơ thể. Ca và P có lượng nhiều nhất, thứ đến là K, S,Na ,Cl và Mg giảm dần lượng theo thứ tự.

Người có trọng lượng 154 pounds (~ 77 kg), thì cơ thể có chừng 170 gr (k); 113,4 gr (Na) và 36,85 gr (Mg), Na và K có tính chất hóa học tương tự nhau, nhưng có vị trí khác nhau ở trong cơ thể.

6. Axit-Kiềm và trí lực (trạng thái tâm lý)

Người có điều kiện máu axit (đông y gọi là "máu chua") làm ức chế hoạt động thần kinh. Người có điều kiện máu Kiềm tính, thì có thể nghĩ và quyết định nhanh chóng. Ngược lại, người có điều kiệm máu Axit tính, thì không thể nghĩ và hành động nhanh nhẹn, mạch lạc và mang tính quyết định được. Do vậy, cần thiết phải duy trì điều kiện máu Kiềm trong mọi lúc - chẳng những có lợi về thể chất, mà lợi cả về mặt trí tuệ.

1.Phân loại thực phẩm theo Axit-Kiềm / Âm- Dương [/size]
Những thực phẩm đã được giới thiệu nói đến cả 2 xu hướng Âm DƯƠNG và tính chất tạo axit và kiềm của thực phẩm. Tôi cố gắng để đưa cả 2 khái niệm xích lại gần nhau. Thực phẩm tạo axit có thể được phân loại Âm, hoặc Dương theo hàm lượng của Na, K Ca Mg ,P và S. Thực phẩm tạo kiềm cũng có thể được phân loại là Âm hoặc Dương, theo cùng phương pháp nêu trên.
Những thực phẩm tạo axit Âm, đều có chứa nhiều P (phospho) và S (Sulfur) không chứa Na. Những thực phẩm tạo axit Dương, chứa nhiều P, S và Na.
Những thực phẩm tạo kiềm Âm có chứa nhiều K và Ca (không chứa P và S). Những thực phẩm tạo kiềm Dương chứa nhiều Na và Mg (không chứa P và S).

4. Thực phẩm mang tính Âm và Dương
Theo quan điểm Thực Dưỡng, có 2 loại nguyên tố hóa học: nguyên tố Âm và Dương. Na là nguyên tố Dương; K , Fe , S và P là các nguyên tố Âm. Nói chung, thực phẩm Dương chứa nhiều Na, và thực phẩm Âm chứa nhiều K,Fe ,S và P. Mg gần như nằm trong khoảng giữa Âm và Dương, và ngả về chiều hướng Dương.Canxi có trong cá nhiều hơn trong thịt bò, thịt lơn, gà , vịt ... Canxi cũng có nhiều trong các loại hạt đậu và 1 số loại rau ,củ , quả, canxi trong ngũ cốc rất ít. Do đó canxi không phải là nguyên tố hóa học mà chúng ta có thể dựa vào, để các định thực phẩm là Âm hay Dương được.

7. Kết luận (trang 69 trong sách Axit - Kiềm )
Bác sỹ Katase (trong Canxi medicine) đã viết:
Trong dịch nội bào, có 4 loại nguyên tố Kiềm (Na -Natri, K -Kali ,Ca -Canxi, Mg - Magnesium ) ở trong điều kiện Kiềm. Kiềm cũng có trong các chất dinh dưỡng do máu, hormone và chất thải của quá trình chuyển hóa mang lại. Những chất dinh dưỡng này đi vào bên trong của các tế bào ,qua màng tế bào để nuôi tế bào. Khả năng đi qua này phụ thuộc vào số lượng và tỉ lệ của điều kiện ion của 4 nguyên tố Kiềm. Đây là áp xuất thẩm thấu của màng tế bào.

Nói khác đi, khi 4 nguyên tố kiềm có 1 lượng thích hợp, với 1 tỉ lệ thích hợp, thì tế bào sẽ hấp thu chất dinh dưỡng ở mức cao nhất, và lức này ta có sức khỏe tốt nhất. Nếu các tế bào ốm yếu ta cũng ốm. Do vậy, điều kiện sức khỏe của chúng ta là phụ thuộc vào điều kiện của nguyên tố Kiềm trong dịch cơ thể.

Mặc dù trong quá trình chuyển hóa cơ thể, có thể sinh ra nhiều axit đi nữa, thì cả bốn nguyên tố kiềm nói trên sẽ luôn luôn giữ ổn định độ kiềm trong máu và trong dịch cơ thể. Tuy vậy, sức sống và khả năng kháng khuẩn của tế bào sẽ được nhân lên khi tính kiềm chủ yếu là Ca (hoặc Na) , nhiều hơn là K (hoặc Mg).

Bác sỹ Katase đã nuôi cấy vi khuẩn lao bằng cách dùng những khoáng chất này. Ca và Na làm ngừng sự phát triển của vi khuẩn, nhưng K và Mg lại làm tăng sự phát triển của vi khuẩn.
----------------------------------------------------------------------------------
- Các bạn có hiểu biết vì sao 4 nguyên tố tạo kiềm, nhưng Na, Ca làm ngưng vi khuẩn phát triển .. K và Mg lại làm tăng sự phát triển vi khuẩn ?? ( xem lại sách Axit - Kiềm )
- Con người chúng ta mỗi tế bào khỏe mạnh ...không nói ra các bạn cũng nhận thấy .. nhờ có Natri chúng ta mới khõe mạnh và nhanh chóng lành những vết trầy da, tróc vảy , ..v..v.. .
- Vì sao KT lại nói vậy? KT không đủ kiến thức để lý luận, giải bày ..nhưng dựa vào 4 nguyên tố tạo kiềm Natri , Canxi , Kali , Mg ...chúng ta ăn uống luôn luôn bị thiếu Canxi ... nên chúng ta khỏe mạnh là nhờ tỉ lệ Natri > Kali, Mg

-Các bạn tính toán tỉ lệ các chất tạo kiềm trong thực phẩm các bạn ăn vào sẽ cảm nhận thấy rõ tỉ lệ các chất ấy ảnh hưởng đến sức khỏe của các bạn. Ví như các bạn thay đổi tỉ lệ Natri lúc nấu cơm thử xem ... bữa ăn nào, ngày nào các bạn ăn cơm tỉ lệ Natri nhiều hơn Kali , Mg ..sẽ khác bữa ăn ngày nào các bạn ăn tỉ lệ Natri ít hơn Kali và Mg

-Cơ thể chúng ta 75% là nước, chúng ta lao động làm việc ,cử động, đi đứng, mang vác các vật nặng là nhờ có khung xương và hệ cơ, gân ......nên chúng ta để ý đến tỉ lệ nước đưa vào cơ thể cũng như nhu cầu Canxi để giúp hệ thống xương không bị xốp, rỗng, cũng như tạo Kiềm cho mỗi tế vào trong cơ thể

-Chúng ta ăn uống thực phẩm mất cân đối giữa các tỉ lệ chất khoáng .. thì cơ thể chúng ta phải bù đắp vào cho tỉ lệ chất khoáng được cân đối, chính vì vậy mà ăn thực phẩm giàu đạm , hệ thống xương của chúng ta bị bòn rút bớt ; thực phẩm giàu Kali lại có ít canxi cũng làm cho cơ thể bị bòn rút bớt canxi trong hệ thống xương ..vì 2 nhóm thực phẩm này bị thiếu canxi ,mất cân đối tỉ lệ chất khoáng, chất đạm
-các loại hạt đậu đổ có tỉ lệ giàu đạm, nhưng cũng nhiều canxi hơn các loại thịt, cá ..v..v.. đáng tiếc là nhóm thực phẩm này Âm, chúng ta không nên ăn nhiều

-thực phẩm động vật máu nóng, chúng ta ăn vào sẽ làm ấm người ; thực phẩm thực vật mát lạnh như rau ,củ , quả ,trái cây ăn vào làm cho chúng ta mát lạnh,cốc loại cũng có loại mát, ấm, nóng ... nên lúc ăn uống các bạn nhớ lưu ý, nóng, lạnh, Âm Dương, Ngũ Hành 5 tạng ...kết hợp 4 mùa, Xuân, hạ , thu, đông.

- Lâu nay KT tìm kiếm giá trị các chất có trong thực phẩm , cũng được khá khá 1 số loại thực phẩm thông dụng , nay đưa ra ... các bạn tham khảo các loại thực phẩm, lựa chọn thực phẩm ăn uống cho phù hợp cho mỗi cá nhân , mỗi vùng , mỗi khí hậu , thể trạng từng người

- Các bạn chú ý thực phẩm tỉ lệ nhiều nước, thực phẩm ít nước; thực phẩm khô, thực phẩm tươi ... sẽ cho chúng ta biết thực phẩm ấy Âm Dương thế nào, cũng như tỉ lệ các chất khoáng có trong thực phẩm được phân định Âm Dương

..............
.............................
........................................
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
KinhThanh
bài Jan 28 2011, 06:26 AM
Bài viết #2


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Betaine
Tổng quan:
Betaine. hoặc khan betaine , là 1 chất dinh dưỡng được biết đến như 1 nhà tài trợ methyl ( chất dinh dưỡng khác như là S-adenosylmethionine (giống ), acid folic và vitamin B6 và B12). Điều này có nghĩa betaine mang và tặng các phân tử methyl trong cơ thể để giúp làm cho quá trình hóa học làm việc. KHoảng quyên hóp của các phân tử methyl có lien quan đến chức năng gan phù hợp và sinh sản của tế bào .Betaine cũng giúp cơ thể làm cho carnitine.

Bệnh tim

Nghiên cứu cho rằng betain, cùng với các chất dinh dưỡng khác được liệt kê ở trên ,giúp làm giảm mức độ độc hại của homocysteine, 1 acid tự nhiên đó, ở cấp cao , là 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim và đột quỵ. Tuy nhiên ,các nhà khoa hoc vẫn chưa biết liệu homocysteine có ảnh hưởng trực tiếp gây hại trên các động mạch hay chỉ là 1 yếu tố nguy cơ .Mặc dù nghiên cứu cho thấy kết quả tích cực ,họ đã được nhở và hạn chế. Nếu bạn có nguy cơ bị bệnh tim ,bác sỹ có thể kiểm tra mức độ homocysteine trong mấu của bạn và đè nghị bổ sung lấy betain và các chất dinh dưỡng khác được liệt kê ở trên .

Homocystinuria
Một số người có một tình trạng di truyền homocystinuria gọi, trong đó mức độ homocysteine tích tụ trong cơ thể. Họ có nguy cơ cao hơn mắc bệnh tim mạch phát triển sớm nhất là độ tuổi 20.Betaine bổ sung được sử dụng để cấp dưới của homocysteine trong những người có điều kiện sức khỏe di truyền.

Bệnh gan
Nghiên cứu ở chuột cho thấy rằng betain có thể giúp bảo vệ chống lại các khoản tiền gửi béo trong gan, đó có thể xảy ra từ việc sử dụng rượu mãn tính, suy dinh dưỡng, béo phì, tiểu đường, và các nguyên nhân khác.Một vài nghiên cứu trên người cũng cho thấy kết quả tích cực, nhưng các nghiên cứu đã được các chất lượng khác nhau. Thậm chí có cả một số nghiên cứu cho thấy betain bảo vệ chống lại các tổn thương não gây ra bởi tiêu thụ rượu mãn tính.Cần thêm nghiên cứu để xác định xem betain là có lợi cho những người bị bệnh gan.

Làm thế nào để Take It:
Nhi


Betaine không được khuyến cáo cho trẻ em, trừ khi nó được quy định bởi bác sĩ để điều trị homocystinuria, một điều kiện di truyền.

Dành cho người lớn

Khuyến nghị liều betain thay đổi tùy theo tình trạng này đang được điều trị.
Bệnh tim mạch: 1.500 - 3.000 mg mỗi ngày
Homocystinuria: 6 g / ngày

Nó thường được khuyến cáo rằng betain được kết hợp với acid folic, vitamin B6 và vitamin B12.

Thận trọng:
Ở những người bị bệnh thận, betain có thể can thiệp bằng thuốc đưa đến mức cholesterol trong máu thấp hơn.

Tên thay thế:

Trimethylglycine

em xét lại lần cuối vào: 2009/03/14
Steven D. Ehrlich, NMD, tư nhân thực hành chuyên về y học bổ sung và thay thế, Phoenix, AZ. Xem lại được cung cấp bởi VeriMed Chăm sóc sức khỏe mạng.

http://translate.google.com.vn/translate?h...2%26prmd%3Divns

Betaine hydrochloride

Betaine hydrochloride là một nguồn axit hydrochloric, một acid tìm thấy trong dịch tiêu hóa đó là tham gia vào việc sản xuất các enzyme pepsin. Pepsin giúp tiêu hóa protein.

Hydrochloric acid cũng kiểm soát các cấp độ của vi khuẩn và nấm men.

Không có nguồn thực phẩm của betaine hydrochloride và nó không phải là một chất dinh dưỡng cần thiết.

An toàn

Không có nghiên cứu dài hạn đã được kiểm tra an toàn của betaine hydrochloride ở người.Betaine hydrochloride không được sử dụng bởi những người có vết loét hoặc ợ nóng, trừ khi được cố vấn bởi bác sĩ của mình.

http://translate.google.com.vn/translate?h...2%26prmd%3Divns

Betaine trong dinh dưỡng con người

TÓM TẮT

Betaine được phân phối rộng rãi trên động vật, thực vật và vi sinh vật, và các nguồn giàu có chế độ ăn uống bao gồm thủy sản, đặc biệt là vật không xương sống biển (≈ 1%), mầm lúa mì hoặc cám (≈ 1%); và rau bina (≈ 0,7%).Vai trò sinh lý chủ yếu của betain là như là một osmolyte và các nhà tài trợ methyl (transmethylation).Như osmolyte một, betain bảo vệ tế bào, protein và enzym từ stress môi trường (ví dụ, ít nước, độ mặn cao, hoặc nhiệt độ cực đoan).Là một nhà tài trợ methyl, betain tham gia vào chu trình methionine-chủ yếu ở gan và thận.Không đầy đủ chế độ ăn uống của các nhóm methyl dẫn đến hypomethylation trong nhiều con đường quan trọng, bao gồm 1) bị xáo trộn protein gan (methionine) trao đổi chất được xác định theo nồng độ homocysteine trong huyết tương tăng cao và giảm-adenosylmethionine nồng độ S, và 2) không đủ chất béo chuyển hóa gan, dẫn đến gan nhiễm mỡ (béo tích tụ) và rối loạn lipid máu huyết tương tiếp theo. Điều này thay đổi trong trao đổi chất của gan có thể đóng góp cho các bệnh khác nhau, bao gồm bệnh mạch vành, não, gan, và mạch máu.Betaine đã được chứng minh để bảo vệ cơ quan nội tạng, cải thiện các yếu tố nguy cơ mạch máu, và tăng cường hiệu suất.Databases of betaine content in food are being developed for correlation with population health studies. Cơ sở dữ liệu của nội dung betain trong thực phẩm đang được phát triển cho tương quan với các nghiên cứu sức khỏe dân cư.Các cơ thể ngày càng tăng của các bằng chứng cho thấy, betain là một chất dinh dưỡng quan trọng để phòng ngừa các bệnh mãn tính.

GIỚI THIỆU

Betaine được tìm thấy trong các vi sinh vật, thực vật và động vật và là một thành phần quan trọng của nhiều loại thực phẩm ( 1 - 10 ), bao gồm lúa mì, đồ biển, rau bina, và củ cải đường.Betaine là một hợp chất amoni bậc bốn zwitterionic mà còn được gọi là trimethylglycine, betain glycine, lycine, và oxyneurine.Đây là một dẫn xuất methyl của acid amin glycine với một công thức (CH 3) 3 N 2 + CH COO - và trọng lượng phân tử 117,2 một, và nó đã được mô tả như là một methylamine vì phản ứng của các nhóm methyl hóa học 3 ( 11 ).Betaine lần đầu tiên được phát hiện trong nước của củ cải đường (Beta vulgaris) trong thế kỷ 19 và sau đó đã được tìm thấy trong một số sinh vật khác.Các chức năng sinh lý của betain là hoặc như là một osmolyte hữu cơ để bảo vệ các tế bào bị căng thẳng hoặc như là một nguồn dị hóa của các nhóm methyl qua transmethylation để sử dụng trong rất nhiều con đường sinh hóa ( 12 ).

Vai trò nguyên tắc cho betain ở thực vật và vi sinh vật là bảo vệ tế bào chống lại bất hoạt thẩm thấu ( 13 ).Exposure to drought, high salinity, or temperature stress triggers betaine synthesis in mitochondria, which results in its accumulation in the cells. Tiếp xúc với hạn hán, độ mặn cao, hoặc nhiệt độ căng thẳng gây nên tổng hợp betain trong ty thể, dẫn đến tích tụ trong các tế bào. Betaine is a compatible osmolyte that increases the water retention of cells, replaces inorganic salts, and protects intracellular enzymes against osmotically induced or temperature-induced inactivation ( 11 , 14 - 19 ). Betaine là một osmolyte tương thích làm tăng khả năng giữ nước của các tế bào, thay thế muối vô cơ, và bảo vệ các enzyme trong tế bào chống lại hoặc ngừng hoạt động do nhiệt độ gây ra osmotically ( 11 , 14 - 19 ).Ví dụ, rau bina được trồng trong đất mặn, và betaine có thể tích lũy với số lượng lên đến 3% trọng lượng tươi. This enables the chloroplasts to photosynthesize in the presence of high salinity ( 20 ). Điều này cho phép các lạp lục để quang hợp trong sự hiện diện của độ mặn cao ( 20 ).

Betaine đã được sử dụng như là một bổ sung thức ăn chế độ ăn uống trong dinh dưỡng động vật cho y 50>, và điều này đã cung cấp những hiểu biết sử dụng hữu ích trong dinh dưỡng con người.Betaine được thêm vào thức ăn cho cá nuôi như là một osmolyte để bảo vệ cá từ sự căng thẳng của di chuyển từ thấp đến độ mặn cao.Cá hồi gan ty thể chủ động mất betain khi tiếp xúc với stress thẩm thấu, và các hoạt động trao đổi chất sẽ được giảm đến một mức độ lớn hơn nhiều nếu betain không có mặt ( 13 ).Betaine bảo vệ các tế bào ruột gà nhiễm coccidia, làm giảm bớt triệu chứng, và cải thiện hiệu suất ( 21 - 23 ). Cầu trùng đường ruột ảnh hưởng đến cân bằng ion và hình thái đường ruột, dẫn đến maldigestion, kém hấp thu, và mất nước.Là một nhà tài trợ methyl, betain cung cấp cho các đơn vị một carbon, có thể thay thế được số lượng methionine chế độ ăn uống và choline cần thiết cho dinh dưỡng tối ưu. For example, betaine improves growth and the efficiency of food utilization and reduces body fat in pigs and chicks ( 23 - 27 ). Ví dụ, betain cải thiện tăng trưởng và hiệu quả của việc sử dụng thức ăn và làm giảm mỡ cơ thể ở lợn và gà con ( 23 - 27 ).

Con người có được betain từ các loại thực phẩm có chứa hoặc betain hoặc có chứa các hợp chất choline. Betaine có mặt trong thực phẩm với số lượng biến mà thường liên quan đến phát triển và điều kiện áp lực thẩm thấu.Một số ví dụ về các thực phẩm có nội dung betain cao được thể hiện trong Bảng 1 , Các nguyên tắc số phận trao đổi chất choline là thông qua quá trình oxy hóa không thể đảo ngược để betain trong gan và thận ( 28 - 32 ) thông qua một quá trình hai bước (Hình 1 ). choline đầu tiên, bị ôxi hóa betaine aldehyde dehydrogenase choline của enzyme.Enzyme này cũng có thể chuyển đổi aldehyde betain để betain sự hiện diện của NAD + ( 33 ).Choline dehydrogenase hoạt động xảy ra trong ty thể, về phía ma trận của màng trong ( 34 - 36 ).aldehyde Betaine sau đó được ôxi hóa thành betain của NAD + phụ thuộc vào enzyme betaine aldehyde dehydrogenase cả trong ty thể và trong bào tương ( 37 ).hần còn lại của choline chế độ ăn uống được sử dụng để làm cho acetylcholine và phospholipid như phosphatidylcholine. A diet of normal foods is estimated to deliver 1 g choline/d ( 38 ). Một chế độ ăn các loại thực phẩm bình thường được ước tính để cung cấp 1 choline g / d ( 38 ).

Một Bộ Nông nghiệp Mỹ cơ sở dữ liệu của choline và betaine nội dung của thực phẩm đã được phát triển ( 3 Các nội dung betain các loại thực phẩm đã được tìm thấy để thay đổi khi các nguồn thực phẩm khác nhau, cá nhân được phân tích và khi các phương pháp nấu ăn khác nhau được sử dụng, ví dụ, đun sôi dẫn đến sự mất mát lớn nhất của betain ( 39 ). Cơ sở dữ liệu toàn diện sẽ cung cấp một xác định chính xác hơn về các mô hình chế độ ăn uống của betaine và có thể được sử dụng trong các nghiên cứu dịch tễ học để thiết lập bất cứ mối tương quan với giảm nguy cơ mắc bệnh.Nghiên cứu trước đây đưa ra giả thuyết rằng betain trong rượu vang đỏ ( 40 ) và hạt ngũ cốc ( 41 ) có thể bảo vệ chống lại bệnh động mạch vành.Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ do đó cơ sở dữ liệu được xem như một ưu tiên cao cho nghiên cứu sâu hơn ( 42 ).Betaine cũng có thể được thêm vào chế độ ăn uống như thuốc bổ.Nó là thành phần đạm chính của củ cải đường và chiết xuất từ mật thương mại của sắc ký tách nước và các kết tinh.

Đường ruột hấp thụ và chuyển hóa

Tế bào hấp thu betain đã được mô tả trong nhiều sinh vật từ vi khuẩn đến động vật ( 43 - 50 ). Tích lũy được thông qua hoạt động Na + hoặc Cl - cùng và + độc lập hệ thống vận tải Na thụ động.Là một methyl hóa amino acid-N, betain được vận chuyển bằng hệ thống giao thông vận tải chủ yếu là acid amino-aminobutyric acid của γ-betain vận tải và hệ thống vận chuyển amino acid A ( 51 - 54 ).Animal studies showed rapid postprandial absorption of betaine in the small intestine via the duodenum ( 22 , 50 ). Động vật nghiên cứu cho thấy sự hấp thu nhanh chóng sau ăn của betaine trong ruột non thông qua tá tràng ( 22 , 50 ).

Con người nghiên cứu về lượng betain cho thấy hấp thụ nhanh chóng và phân phối, với mức tăng cao nhất trong huyết thanh ở ≈ betain 1-2 h ( 55 - 57 ).Resting concentrations of betaine in human serum range from ≈20 to 70 µmol/L ( 55 - 60 ), with concentrations similar in diabetic subjects but lower in subjects with renal disease ( 60 ). Nghỉ ngơi nồng độ huyết thanh betain trong phạm vi của con người từ ≈ 20-70 mmol / L ( 55 - 60 ), với nồng độ tương tự trong các đối tượng mắc bệnh tiểu đường nhưng thấp hơn ở các đối tượng có bệnh thận ( 60 ). nồng độ cao của betain được tìm thấy ở, vật nuôi trẻ sơ sinh của con người, có thể là do sự trao đổi chất choline ( 61 ). Betaine chủ yếu là loại bỏ bởi sự trao đổi chất, không bài tiết, ngay cả ở liều lượng tương đối cao là 100 mg / kg trọng lượng cơ thể ( 56 ).Tuy nhiên, bài tiết nước tiểu betain tăng trong các đối tượng có bệnh thận hoặc bệnh tiểu đường ( 60 , 62 - 64 ).Bán cấp và nghiên cứu chuột subchronic xác định rằng betain là không độc ở tất cả các liều nghiên cứu (0-5% của chế độ ăn uống) ( 65 ). At high doses, red blood cell physiology was mildly perturbed, and variations in findings between studies were explained as a difference in chow formulation. Ở liều cao, sinh lý tế bào máu đỏ đã bị nhiễu loạn nhẹ, và các biến thể trong kết quả giữa các nghiên cứu đã giải thích như là một sự khác biệt trong việc xây dựng chow.Các tác giả kết luận betain đó là an toàn tại một lượng hàng ngày 9-15 g (trung bình là 12 g).

Betaine là catabolized thông qua một chuỗi các phản ứng enzyme xảy ra chủ yếu trong ti thể của tế bào gan và thận.Các phản ứng này transmethylation liên quan đến việc chuyển giao methyl (một-carbon) nhóm thông qua các chu kỳ methionine (Hình 1 Go ) in vital biological processes ( 66 - 76 ). ) Việc chuyển đổi các homocysteine để methionine là quan trọng để bảo tồn methionine, homocysteine giải độc, và sản xuất S-adenosylmethionine (SAM) ( 77 ).nồng độ homocysteine nâng lên tổng số và nồng độ thấp SAM có liên quan với bệnh mãn tính (thảo luận chi tiết sau).Sự hình thành methionine từ homocysteine có thể xảy ra hoặc thông qua betain hoặc qua methyltetrahydrofolate-5 (CH 3-THF).nghiên cứu động vật đã chỉ ra rằng cả hai con đường đều quan trọng như nhau ( 78 , 79 ) và betaine đó là một tác nhân quan trọng methylating ( 80 , 81 ).Betaine chuyển một nhóm methyl qua betain methyl transferase enzyme homocysteine (BHMT) để trở thành dimethylglycine.Các CH 3-THF phản ứng sử dụng các enzym tổng hợp methionine enzyme để chuyển một nhóm methyl vào các cobalamin đồng yếu tố (vitamin B-12), tạo thành methylcobalamin.Sau đó chuyển methylcobalamin các methyl để homocysteine thành methionine.
Methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) có liên quan đến cải cách CH 3-THF từ methylene-THF.Ngoài ra, homocysteine có thể được chuyển hóa qua transulfuration mẫu cystathionine.Điều này được xúc tác bởi enzym tổng hợp cystathionine-ß (CBS), trong đó sử dụng vitamin B-6 (pyridoxine) như là một đồng yếu tố.BHMT, trước đây gọi là betain transmethylase, là một metalloenzyme kẽm trong một hình dạng méo mó / thùng ( 82 - 84 ) với một độ pH tối ưu là 7,8 ( 85 ) xảy ra ở gan thận, con người, và ống kính quang ( 85 - 89 ).BHMT gan nồng độ tăng lên khi chuột được cho ăn thức ăn bổ sung với betain hoặc choline ( 90 ), cho thấy một sự thay đổi thích ứng trong dị hóa của betaine.BHMT được thể hiện trong vỏ trong tế bào gan thận và gan ở người, lợn và chuột ( 91 ).

Betaine methionine tăng huyết thanh, tỷ lệ transmethylation, remethylation homocysteine, và quá trình oxy hóa methionine ở người lớn khỏe mạnh ( 92 ).Con vật tiêm betain ( 93 ) cho thấy một phụ thuộc vào liều tăng trong máu hồng SAM-một nhà tài trợ methyl trực tiếp trong nhiều con đường quan trọng, bao gồm tổng hợp các protein, creatine, phospholipid, kích thích tố, polyamines, carnitine, adrenaline, và methyl hóa ADN.Vì vậy, trao đổi chất đường kết nối chặt chẽ transmethylation choline, betain, methionine, CH 3-THF, và vitamin B-6 và B-12, giao nhau ở sự hình thành của methionine từ homocysteine.Nhiễu loạn trao đổi chất của một trong những kết quả này thay đổi con đường trong đền bù ở những người khác ( 94 ).Ví dụ, methylene-THF có thể được tái sinh qua serine hoặc betain các chất chuyển hóa dimethylglycine, sarcosine, và glycine ( 55 , 95 ).

OSMOLYTE

Nếu không catabolized betain, nó được sử dụng như là một osmolyte hữu cơ.Các quy định của nhà nước hydrat hóa tế bào, và do đó khối lượng tế bào, quan trọng là duy trì chức năng tế bào.con đường trao đổi chất nhạy cảm bao gồm doanh thu protein, acid amin và sự trao đổi chất amoniac, carbohydrate và chuyển hóa acid béo, vận chuyển màng plasma, bài tiết mật, kiểm soát độ pH, và biểu hiện gen ( 96 ).Tế bào thích ứng với stress thẩm thấu bên ngoài bằng cách tích lũy thấp trọng lượng phân tử ion vô cơ (ví dụ, natri, kali, clorua) và osmolytes hữu cơ (ví dụ, các amin methyl, amino axit nhất định, và rượu đường).Tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ nội bào của các ion vô cơ bị hạn chế vì hiệu ứng gây bất ổn định của họ về cấu trúc protein và chức năng enzym ( 43 , 97 - 100 ).Betaine là nonperturbing để chuyển hóa tế bào, rất phù hợp với chức năng enzym, và chức năng trao đổi chất của tế bào ổn định theo các loại căng thẳng ( 7 , 11 , 37 ) trong các sinh vật khác nhau và mô động vật ( 101 - 103 ).Cơ học nghiên cứu cho thấy rằng có rất ít hoặc không có tính ràng buộc của betain các bề mặt protein, cho phép các tế bào để kiểm soát sức căng bề mặt nước mà không ảnh hưởng đến sức mạnh ion của môi trường, ví dụ như, ổn định lipase ( 104 ).Betaine là osmolyte hiệu quả nhất nghiên cứu để hydrat hóa của albumin ( 17 ), hình thành gần như một đơn lớp đầy đủ các nước xung quanh protein, và betaine có thể duy trì solvation hemoglobin ( 105 ).
Có nhiều ví dụ về chức năng osmolyte của betaine.Nó tích tụ trong thận ( 106 - 111 ) từ nguồn gốc ngoại sinh hơn là sự tổng hợp de novo ( 47 , 112 , 113 ) để bảo vệ các tế bào từ nồng độ cao của điện ( 114 ) và urê ( 115 ).Betaine điều biến chức năng miễn dịch trong osmotically nhấn mạnh các đại thực bào gan (Kupffer tế bào) thông qua yếu tố hoại tử khối u α phát hành ( 116 ), thực bào ( 117 ), và ức chế sự hình thành prostaglandin và cyclooxygenase biểu thức 2 ( 118 ).Nó điều chỉnh cân bằng nước và chuyển động trên biểu mô đường ruột ( 119 ). Betaine điều chỉnh tế bào máu đỏ) màng ATPases (hồng cầu thông qua những thay đổi conformational, mà kết quả trong kiểm soát lượng tế bào ( 120 ).Nó bảo vệ cơ ATPases myosin cấu trúc xương và ngăn ngừa những thay đổi myosin do urê ( 121 ).Betaine cũng bảo vệ phôi trong ống nghiệm đầu preimplantation ( 122 ) và ngăn ngừa apoptosis (lập trình tế bào chết) do stress trương trong các tế bào nội mô phổi lợn động mạch ( 123 ).Do đó, điều này thích ứng với stress thẩm thấu giúp nhiều tế bào và các cơ quan tiếp tục hoạt động và bảo vệ chống lại apoptosis sớm.

GAN Y TẾ

Nonalcoholic bệnh gan nhiễm mỡ (NAFLD) là một thuật ngữ tương đối gần đây mô tả một loạt các tiến bộ của bệnh lý gan nhiễm mỡ gan từ đơn giản (chất béo tích tụ) đến gan nhiễm mỡ (béo viêm), xơ hoá (quá nhiều mô xơ), và xơ gan (gan nghiêm trọng thiệt hại) ( 124 ).NAFLD ảnh hưởng đến ≈ 20% dân số toàn cầu nói chung, ≈ 50% của các đối tượng mắc bệnh tiểu đường,> 50% số người béo phì, và 90% người béo phì bệnh hoạn ( 125 ).Đó là bây giờ được công nhận là sự biểu hiện gan của hội chứng chuyển hóa ( 126 ).Sự thay đổi trong transmethylation gan có thể đóng góp cho các bệnh khác nhau, bao gồm, não, gan, và các bệnh mạch vành ( 127 ).Một biểu hiện, gan nhiễm mỡ gan (gan nhiễm mỡ), là một kết quả phổ biến của bệnh béo phì, tiêu thụ của một chế độ ăn giàu chất béo, kháng insulin, tiểu đường, uống rượu, và tổn thương gan khác ( 128 ).

Betaine là một lipotrope-cái gì mà ngăn cản hay làm giảm tích tụ mỡ trong gan.Các nghiên cứu về động vật khỏe mạnh và bệnh tiểu đường cho thấy rằng một chế độ ăn giàu chất béo dẫn đến gan nhiễm mỡ gan được ngăn ngừa bằng cách uống betain hoặc choline ( 129 - 131 ).Gan nhiễm mỡ cũng xảy ra như là kết quả của một chế độ ăn uống chỉ sucrose ( 130 ) hoặc chế độ ăn uống thấp trong cả hai lipotrope và chất béo ( 132 ).Betaine có thể ngăn ngừa và chữa bệnh xơ gan ở chuột ( 133 , 134 ), huy động cholesterol và phospholipid trong gan chuột được cho ăn một chế độ ăn giàu cholesterol ( 135 ), điều trị tăng lipid máu ( 136 ), và được sử dụng trong tổng hợp carnitine ( 137 ).Thức ăn betain tăng cường sự tiết VLDL qua methyl hóa phosphatidylethanolamine ( 138 ) để hình thành phosphatidylcholine.Phosphatidylethanolamine N-methyltransferase chuột loại trực tiếp ( 139 ) phát triển gan nhiễm mỡ và chất chuyển hóa bất thường mặc dù nồng độ choline nuốt một chế độ ăn uống được đề nghị của choline.Điều này nêu bật tầm quan trọng của tuyến đường SAM để duy trì sức khỏe gan.Một giả thuyết liên quan đến tài sản lipotropic của betain là nó có chứa một nhóm methyl lực điện tử mà ameliorates bệnh lý gây ra bởi các tiểu bang và ức chế suy giảm oxy hóa ( 140 ).

Con người với triển lãm gan nhiễm mỡ, tiểu đường và nghiên cứu ban đầu cho thấy chế độ ăn uống betain cải thiện chức năng gan ( 141 - 143 ), bao gồm giảm nhẹ cholesterol và lipid trong huyết tương, giảm đáng kể trong bilirubin huyết tương, làm giảm kích thước gan, và kiểm soát bệnh tiểu đường tốt hơn .Một số đánh giá ( 125 , 128 , 144 - 149 ) khuyên bạn nên sử dụng để điều trị NAFLD betain, kể cả gan nhiễm mỡ nonalcoholic (NASH).Một nghiên cứu thử nghiệm y-1 ( 150 ) cho thấy, betain (20 g / ngày) là an toàn và dung nạp tốt và dẫn đến sinh hóa đáng kể và cải thiện mô học ở bệnh nhân bị NASH.Điều này bao gồm cải tiến ở nồng độ huyết thanh của các men gan (aspartate aminotransferase và alanine aminotransferase), trong gan nhiễm mỡ, lớp necroinflammatory, và trong giai đoạn xơ hóa.Betaine glucuronate bổ sung (phối hợp với glucuronate diethanolamine và ascorbate nicotinamide) của bệnh nhân với NASH làm giảm gan nhiễm mỡ gan và làm giảm đáng kể transaminase gan (alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase, và γ glutamyltransferase-) ( 151 ).

Betaine bảo vệ gan chuột từ độc tố như chloroform ( 54 , 152 , 153 ), lipopolysaccharide ( 154 ), methotrexate ( 155 , 156 ), và carbon tetrachloride ( 157 - 159 ). tác động cụ thể bao gồm giảm lipidosis gan và hoại tử; cải thiện hình thái học của ty thể, lưới nội chất thô, khu phức hợp Golgi, và ADN hạt nhân; tăng BHMT và SAM, và giảm alanine aminotransferase.Betaine cũng bảo vệ chống lại gây ra apoptosis mật thông qua sự ức chế con đường proapoptotic ty thể ( 160 ). Dùng đồng thời liều đẳng mol của betaine có thể làm giảm bớt nguy cơ bị hại gan liên quan với liệu pháp niacin ( 161 ) vì niacin dị hóa dẫn đến một nhu cầu cao đối với các nhóm methyl, dẫn đến việc giảm nồng độ gan của SAM.Một thiếu nhóm methyl cũng có thể góp phần gây ra niacin kháng insulin bằng cách thay đổi các tính chất màng của cơ xương.

Ethanol cho ăn có thể ảnh hưởng một số enzym gan động vật, bao gồm giảm hoạt động synthetase methionine ( 162 ). Điều này dẫn đến hoạt động BHMT tăng lên để duy trì SAM gan ở nồng độ bình thường ( 163 - 165 ). Betaine bổ sung ăn động vật rượu ngăn ngừa và đảo ngược một phần gan nhiễm mỡ do rượu ( 165 - 167 ); giảm homocysteine và S-adenosylhomocysteine (Sah) nồng độ, căng thẳng lưới nội chất, và tổn thương gan ( 168 - 170 ); ngăn ngừa tích tụ gây ra ethanol của CH 3-THF (methyl-folate bẫy) ( 171 ); bảo vệ màng tế bào hồng cầu ( 172 ); và ngăn ngừa sự suy giảm vitamin A và thiệt hại peroxidative ( 173 ).Ethanol cao độ gây ra trong gan của Sah nồng độ ức chế hoạt động của methyltransferase phosphatidylethanolamine, đó là cần thiết để đạt được nồng độ đủ phosphatidylcholine ( 139 ).Điều này có thể làm giảm sự ức chế tổng hợp VLDL và vận chuyển của triacylglycerol trong gan ( 174 ) và do đó ít nhất một phần giải thích gan nhiễm mỡ gan do ăn ethanol. Độ cao với tỷ lệ SAM để Sah của betaine có thể cải thiện các tín hiệu và di truyền hypomethylation bị thay đổi do ethanol và chất béo cao một ( 175 ).SAM hiện đang sử dụng thành công để điều trị bệnh gan và chứng bệnh khác, và betaine có thể là một liệu pháp thay thế ( 77 ).

Homocysteine cao trong huyết thanh là thường xuyên ở những bệnh nhân có bệnh gan mãn tính, và liều lượng folate cao, cobalamin, và vitamin B-6 thường xuyên không bình thường hóa nồng độ homocysteine ( 176 ). Ngoài ra, nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa betain (dimethyl glycine và sarcosine) tăng do hoạt động tăng của BHMT ( 177 ). Tuy nhiên, BHMT hoạt động của enzym là giảm trong gan chuột xơ gan, có thể giải thích nồng độ homocysteine cao trong xơ gan ( 178 ). Một bài xã luận gần đây ( 87 ) cho rằng "các nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào các nội dung chế độ ăn uống của choline và khả năng rằng việc bổ sung choline hoặc betain sẽ khôi phục nồng độ nội bào của betain cần thiết cho methyl hóa homocysteine."

Y tim

Một loạt các giấy tờ ( 179 - 182 ) cho thấy một sự kết hợp của betaine và guanidinoacetate (glycocyamine) cải thiện các triệu chứng của các đối tượng có bệnh mãn tính, bao gồm cả bệnh tim, không có độc tính.Betaine có thể cung cấp một nhóm methyl để guanidinoacetate, qua methionine, cho sự hình thành của creatine ( 179 ). Nhìn chung, điều trị đã dẫn đến một ý nghĩa cải thiện sức mạnh khỏe, ít mệt mỏi hơn, và sức chịu đựng, và tăng ham muốn (và thực hiện các) công việc thể chất và tinh thần. Đối tượng với mất bù tim (xơ cứng động mạch, bệnh thấp khớp) ( 180 ) và suy tim sung huyết ( 181 ) đã được cải thiện chức năng tim.Đối tượng tăng cân (tăng nitơ dư) và báo cáo các triệu chứng của viêm khớp giảm đi và bệnh hen suyễn và ham muốn tình dục tăng lên, và những người có kinh nghiệm cao huyết áp thoáng qua áp lực máu giảm.Dung nạp glucose tăng trong cả hai đối tượng mắc bệnh tiểu đường và các chuyên ngành mà không có bệnh tiểu đường.Đó là kết luận do đó năm 1951 rằng "... tiếp tục đánh giá của các hợp chất này ở những bệnh nhân bị bệnh tim là cả mong muốn và xứng đáng" ( 182 ).

Trong cùng năm đó, Morrison ( 183 ) kết luận rằng xơ vữa động mạch là một lỗi trao đổi chất ngăn ngừa và tiêu hóa của đại lý lipotropic là một phần của một chiến lược phòng ngừa.Ông đã cho thấy rằng điều trị xơ vữa động mạch betain cải thiện tỷ lệ phospholipid huyết thanh cholesterol huyết thanh, tinh thần của người, tập thể dục tốt và hoạt động, sự ngon miệng, đau thắt ngực, khó thở (khó thở), và ham muốn tình dục ( 184 ). Morrison được tìm thấy "... betain là có giá trị nhất và hiệu quả nhất lipotropic đại lý được thử nghiệm để điều trị trong các chủ đề con người" ( 184 ). Cuối cùng, một sự kết hợp lipotrope betain (betain, choline, gan, giải nén, vitamin B-12, và một chất béo, cholesterol thấp chế độ ăn uống thấp) dẫn đến việc giảm ấn tượng trong những tỷ lệ tử vong của các đối tượng với xơ vữa động mạch ( 185 ). Có một tỷ lệ tử vong 25% sau 12 mo trong nhóm kiểm soát nhưng không có ca tử vong ở nhóm lipotrope.

Betaine nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy với xơ vữa động mạch làm giảm tổng số ràng buộc cao và cholesterol ester, lipoprotein ß-, tổng số chất béo trong huyết thanh, và cholesterol toàn phần và các triacylglycerol trong gan ( 186 ).Betaine ngăn ngừa sự suy giảm nội dung của coenzyme nicotinamide adenine và nucleotide trong gan và cơ tim ( 187 ) và làm tăng cholesterol chuyển đổi của các acid mật để bài tiết tiếp theo với các mật ( 188 ).Điều này đã được đề xuất như là một trong những cơ chế cho các hành động antiatherosclerotic của betaine. Một nghiên cứu của các vận động viên ( 57 ) thực hiện ở nhiệt thấy rằng cấp betain uống nhanh chóng giảm LDL-cholesterol huyết tương nồng độ (đo sau 145 phút). Tuy nhiên, betain nâng tổng số huyết thanh và nồng độ LDL-cholesterol hơi trong một nghiên cứu của các đối tượng béo phì, tiêu thụ một chế độ ăn hypoenergetic ( 189 ).

HOMOCYSTEINEMIA

Dịch tễ học nghiên cứu cho thấy rằng người có một homocysteine nồng độ huyết thanh cao, được gọi là (e) inemia hyperhomocyst hoặc homocyst (e) inemia, đã tăng rủi ro của bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ, khiếm khuyết ống thần kinh, và các rối loạn trao đổi chất khác ( 190 - 197 ).Ăn chay homocysteine cao trong huyết thanh và tăng phản ứng một của homocysteine sau khi tải methionine (postmethionine) là những yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh tim mạch ( 198 ). etaine có thể cải thiện cả hai yếu tố nguy cơ, và ở người có bệnh tim mạch, có một mối quan hệ nghịch đảo có ý nghĩa giữa betain huyết tương và nồng độ homocysteine trong lúc đói ( 199 ) và postmethionine ( 200 ) tiểu bang. Một chế độ ăn uống giàu betain có thể giảm nguy cơ bệnh tim mạch ở người khỏe mạnh ( 201 ).

Homocysteinemia là do sự mất cân bằng một trong các chu kỳ methionine bởi vì hoặc khuyết tật di truyền hoặc nongenetic (ví dụ, dinh dưỡng) cho kết quả trong homocysteine trong huyết thanh tăng cao.Mãn tính độ cao của các kết quả homocysteine trong Sah tăng song song trong nội bào, và điều này, kết hợp với các SAM: tỷ lệ Sah, là tiên đoán về tình trạng methyl hóa di động ( 202 ). Các mức độ nghiêm trọng của triệu chứng lâm sàng tương quan với mức độ bất thường sinh hóa. hòng ngừa hay điều trị, chẳng hạn như kích hoạt các hoạt động khiếm khuyết enzyme (đột biến) với đồng yếu tố có liên quan hoặc tiền thân của nó (ví dụ, axit folic hoặc vitamin B-12 hoặc B-6), dựa vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của lỗi này. Nếu homocysteinemia không đáp ứng với điều trị này, liều dược của betain hoặc axit folic đã được sử dụng để nâng cao con đường thay thế doanh thu homocysteine ( 203 , 204 ).

Homocystinuria

Homocysteinemia nghiêm trọng, đó là do rối loạn chức năng di truyền đồng hợp tử di truyền (bẩm sinh lỗi trong quá trình chuyển hóa), thường được gọi là homocystinuria. tỷ lệ này thay đổi địa lý và được ước tính là 1 / 200 000 trên toàn thế giới ( 205 ). Các triệu chứng liên quan bao gồm chậm phát triển tâm thần homocystinuria, động kinh, rối loạn tâm thần, chậm phát triển tâm thần, chuyển của thấu kính của mắt (thủy tinh lạc vị), bất thường xương (loãng xương và vẹo cột sống), và xơ cứng động mạch và huyết khối có thể dẫn đến biến chứng đe dọa cuộc sống ( 205 ). Homocystinuria có thể được gây ra bởi sự thiếu hụt của CBS, MTHFR, hoặc tổng hợp methylcobalamin (Hình 1 Go ).Một số nhà điều tra đã xác định rằng có thể làm giảm nồng độ betain homocysteine và cải thiện một số điều kiện lâm sàng không có sự kiện bất lợi ( 206 ). Một số nghiên cứu kéo dài 13-16 y, và liều lượng đã được thường 6 g / d.

CBS ngưng tụ homocysteine và serine mẫu cystathionine.Vitamin B-6 là một đồng yếu tố cho CBS, và ≈ 50% của các đối tượng với homocystinuria đáp ứng các vitamin B-6 điều trị. Homocystinuria đó không phải là đáp ứng với vitamin B-6 có nhiều khó khăn hơn để điều trị ( 207 ), nhưng betain, hoặc một mình hoặc kết hợp với phương pháp điều trị khác, cải thiện triệu chứng lâm sàng, làm giảm homocysteine, và tăng huyết tương methionine, serine, và cysteine nồng độ ( 208 - 221 ). Homocysteine cũng tích tụ trong hệ thống thần kinh trung ương ở CBS thiếu hụt và có thể đóng một vai trò trong các biến chứng thần kinh. Betaine điều trị ở trẻ em đáng kể làm giảm homocysteine trong dịch não tủy và làm tăng nồng độ và SAM serine ( 222 ). Các nghiên cứu về MTHFR thiếu ( 223 - 230 ) cho thấy rằng cải thiện remethylation betain homocysteine, làm giảm homocysteine huyết tương, huyết tương bình thường hóa methionine rất thấp, nâng cao SAM, và dẫn đến cải thiện lâm sàng. Một khuyết tật trong C-cobalamin (vitamin B-12) kết quả kích hoạt trong acidemia methylmalonic và homocystinuria, và điều trị với cobalamin, folate, hoặc vitamin B-6 không hoàn toàn chính xác những khiếm khuyết sinh hóa. Bổ sung betain dẫn đến homocysteine bình thường hóa và cải thiện lâm sàng ( 231 - 234 ).

Betaine ngăn chặn cơn động kinh ở động vật gây ra bởi homocysteine ( 235 ), sốc electroconvulsive và pentylenetetrazol ( 236 , 237 ), và strychnine ( 238 , 239 ) và trì hoãn sự khởi đầu của suy giảm thần kinh do vitamin B-12 thiếu ( 240 ). Hội chứng Rett là do đột biến ở gen MECP2 ( 241 ), và một nghiên cứu lâm sàng hiện nay là đánh giá xem betain và acid folic có thể làm tăng mức độ methyl hóa của một số trang CpG về DNA và do đó đề cải thiện triệu chứng ( 242 ). Một nhãn thí điểm nghiên cứu mở của bệnh nhân với bệnh Alzheimer không tìm thấy một lợi ích từ điều trị betain ( 243 ), mặc dù hiệu quả không thể xác định được vì không có nhóm chứng.

Nhẹ homocysteinemia

Homocysteinemia nhẹ hơn rất nhiều điểm chung hơn là homocystinuria và được đặc trưng bởi tăng nhẹ nhịn ăn hoặc postmethionine nồng độ homocysteine. Gộp dữ liệu từ nhiều nghiên cứu cho thấy nhẹ homocysteinemia xảy ra trong 9-42% của các đối tượng dưới 50 tuổi y của những người có ngoại vi hoặc bệnh tắc động mạch não, nhồi máu cơ tim, hoặc thuyên tắc huyết khối ( 244 ). Mild postmethionine homocysteinemia is present in 21% of young patients with coronary artery disease, 24% of patients with cerebrovascular disease, and 32% of patients with peripheral vascular disease ( 245 ). Postmethionine nhẹ homocysteinemia có mặt ở 21% bệnh nhân trẻ bị bệnh động mạch vành, 24% bệnh nhân bị bệnh mạch máu não, và 32% bệnh nhân bị bệnh mạch máu ngoại biên ( 245 ).

homocysteinemia nhẹ có thể được giảm ngay lập tức và lâu dài bởi nuốt một sự kết hợp của các vitamin B-6, acid folic, và betain ( 244 , 245 ) hoặc betain (1,5-6 g / d) một mình ( 57 , 189 , 198 , 201 , 246 ). Betaine, nhưng không folic acid, có tác dụng ngăn chặn sự gia tăng nồng độ homocysteine postmethionine ( 198 , 201 , 244 , 247 , 248 ). Betaine phụ thuộc vào remethylation xảy ra chủ yếu ở gan và thận, trong khi đó phụ thuộc vào remethylation folate xảy ra ở hầu hết các tế bào. nồng độ homocysteine huyết thanh có thể được đại diện bởi các nguồn cung cấp extrahepatic vào gan qua remethylation folate và sản lượng gan qua remethylation betain ( 198 ). Do đó, kết hợp uống axit folic và betaine có thể là phương pháp hiệu quả nhất làm giảm homocysteine.

Di truyền các biến thể của các enzym chuyển hóa homocysteine ảnh hưởng đến nguy cơ homocysteinemia và do đó các bệnh tim mạch và rối loạn thông thường khác ( 249 ). MTHFR nhẹ thiếu hụt, do tính đa hình gây ra bởi sự thay thế một (677C → T) trong gen mà thay đổi một dư lượng alanine để valine, là phổ biến (≈ 10-15% homozygosity ở Bắc Mỹ) ( 250 , 251 ) Các MTHFR kết quả là thermolabile, đã giảm hoạt động của enzym, và dẫn đến homocysteinemia trung bình nếu folate tình trạng là thấp. MTHFR-chuột bị tổn thương với homocysteinemia nhạy cảm hơn với những thay đổi về lượng betain hơn là động vật hoang dại In mice with mild or severe homocysteinemia due to heterozygosity or homozygosity for a disruption in the MTHFR gene, betaine supplementation decreases homocysteine, restores liver betaine and phosphocholine pools, and prevents severe steatosis ( 199 ). Ở những con chuột có hoặc nặng homocysteinemia nhẹ do heterozygosity hoặc homozygosity cho một sự gián đoạn trong gen MTHFR, betain, bổ sung giảm homocysteine, phục hồi gan betain và phosphocholine hồ bơi, và ngăn ngừa gan nhiễm mỡ nặng ( 199 ). Ở những con chuột với homocysteinemia vừa gây ra bởi một sự gián đoạn trong gen CBS, betain, bổ sung giảm homocysteine, tăng betain gan, và tăng hoạt động BHMT trong cả hai và hoang dã các loại dị hợp tử ( 252 ). Có một số đột biến của gen BHMT ( 253 ), và các kiểu gen QQ, một sự thay thế của glutamine cho arginine (Q239R), là một biến thể phổ biến của BHMT ở người xảy ra tại ≈ 10-17% dân số trưởng thành ( 253 , 254 ). Các kiểu gen QQ được kết hợp với giảm nguy cơ khuyết tật ống thần kinh ( 254 ) và bệnh động mạch vành ( 249 ).

Y sạn thận

BHMT rất nhiều trong thận lợn và linh trưởng, xảy ra ở nồng độ rất thấp trong thận chuột, và là bản chất vắng mặt từ các cơ quan quan trọng khác của động vật dạ dày đơn ( 91 ). BHMT hoạt động trong các con heo, con người, và thận chuột được thể hiện chỉ ở ống gần của vỏ não và vắng mặt từ tủy này. Nhuộm các mẫu mô miễn dịch cho thấy biểu hiện cytosolic trong thận của cả hai và gan Sự tập trung của betaine trong gan và thận được điều khiển bởi tonicity trong cơ thể thông qua quy định của BHMT ( 255 ). Trong điều kiện trương, thận và gan BHMT giảm để bảo tồn betain để được sử dụng như là một osmoprotectant. Ngược lại, trong điều kiện Hypotonic, BHMT tăng giảm betain và giúp duy trì tế bào turgor tối ưu. Betaine tích tụ trong các tế bào tủy thận trương tiếp xúc với stress phụ thuộc vào hoạt động 2 cyclooxygenase ( 110 ). etaine bảo vệ chống lại các hiệu ứng độc thận của carbon tetrachloride ở chuột ( 256 ), và ở những bệnh nhân có bệnh thận dùng acid folic, betaine có thể làm giảm nồng độ homocysteine postmethionine nhưng không ăn chay homocysteine ( 248 , 257 - 259 ).

Methyl hóa ADN

DNA không đầy đủ methyl hóa có thể dẫn đến sự mất ổn định di truyền, lão hóa và ung thư ( 260 - 262 ), và tối ưu "chế độ ăn methyl hóa", bao gồm betain, đã được đề xuất để phòng ngừa và điều trị của một loạt các điều kiện ( 263 ). Tổng hợp các choline để đóng gói và bài tiết chất béo từ gan tiêu thụ các nhóm methyl và xuất hiện để cạnh tranh với các phản ứng methyl hóa khác.Như vậy, một chế độ ăn giàu chất béo làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu methyl, và cao hơn tỷ lệ của đồng yếu tố và nguồn nhóm methyl so với lượng calo có thể giải thích tuổi thọ kéo dài quan sát thấy trong các thí nghiệm hạn chế calo ( 260 ).

Biểu sinh là nghiên cứu về tính trạng di truyền không liên quan đến một thay đổi trong trình tự gen (tức là kiểu hình khác nhau của các kiểu gen giống hệt nhau). Yellow agouti mice have an epigenetic variation in coat color—more yellow is associated with altered metabolism, greater obesity, diabetes, cancer, and earlier mortality. chuột vàng agouti có một sự biến đổi biểu sinh trong màu áo vàng hơn, được kết hợp với sự trao đổi chất bị thay đổi, béo phì lớn hơn, tiểu đường, ung thư, và tỷ lệ tử vong trước đó. Trong biểu sinh học, methyl hóa là sự bổ sung của các nhóm methyl vào cytosine trong ADN để tạo thành 5-methylcytosine bằng cách sử dụng các enzyme DNA methyltransferase. Năm mẹ con chuột vàng agouti, bổ sung methyl, bao gồm cả bổ sung với betain, trước và trong khi mang thai methyl hóa ADN tăng (5-methylcytosine) và thay đổi kiểu hình của con cái giống hệt của mình theo hướng lành mạnh, sống lâu hơn,,, tức là ít lông màu vàng ( 264 - 267 ). Những nghiên cứu này giúp giải tại sao một quần thể động vật biến đổi gen hoặc môi trường rất ít vẫn sẽ mang lại một lan rộng đáng kể trong tuổi thọ và bệnh tật. biến đổi biểu sinh có ảnh hưởng đến sức khỏe người lớn và tuổi thọ có thể được thiết lập trong quá trình phát triển phôi thai và thai nhi không đầy đủ methyl hóa liên quan đến gen và Retrovirus nội sinh.

HOẠT ĐỘNG

Một nghiên cứu bệnh bại liệt của con người ( 268 ) phát hiện ra rằng uống một-guanidinoacetate kết hợp betain dẫn đến một cảm giác được cải thiện tốt được ít mệt mỏi hơn, và lớn hơn sức mạnh tổng hợp và bền bỉ trong phục hồi. Bất cứ khi nào có động cơ hoạt động đơn vị, quyền lực vẫn còn sót lại trong cơ một, betain-guanidinoacetate dẫn đến một sự gia tăng đáng kể. Một bằng sáng chế đã được cấp ( 269 ) cho kết hợp này, hoặc betain một mình, để điều trị các mô cơ bắp yếu, bệnh. Một nghiên cứu của các đối tượng bị bệnh thần kinh vận động ( 270 ) thấy rằng, guanidinoacetate betain đã không truyền đạt bất kỳ lợi ích khách quan. Tuy nhiên, một số bệnh nhân bắt nguồn một lợi ích chút chủ quan, do đó, tác giả kết luận rằng nó có thể hữu ích cho việc hỗ trợ tâm lý tạm thời. Betaine có thể cải thiện hiệu suất thể thao, bởi vì ngoài của mình cho một điện thay thế chất lỏng-nước giải khát chất bột kết quả trong thời gian trung bình cải thiện để chạy nước rút kiệt sức và bằng chứng về sự trao đổi chất kỵ khí và hiếu khí tăng cường ( 57 , 271 ). ù nước với betain cũng thay đổi kết quả phân tích huyết tương và giảm LDL và homocysteine.

KẾT LUẬN

Betaine là một chất dinh dưỡng của con người quan trọng thu được từ chế độ ăn uống từ nhiều loại thức ăn. Nó được hấp thu nhanh và sử dụng như là một osmolyte và nguồn gốc của các nhóm methyl và do đó giúp duy trì gan, tim, và sức khỏe thận. Betaine có thể làm giảm nồng độ homocysteine cao có liên quan với hyperhomocystinuria nhẹ hoặc nặng thông qua các chu kỳ methionine và có thể đóng một vai trò trong biểu sinh học và hiệu quả hoạt động thể thao.

ƠN

Tôi cảm ơn Tony Barak và James Finkelstein của Bộ Cựu Chiến binh và Kirsti Tiihonen của Danisco đổi mới cho những đóng góp hữu ích vào văn bản.

http://translate.googleusercontent.com/tra...FMkyBIjYHlw#R91
Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
KinhThanh   Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực   Jan 7 2011, 08:37 PM
KinhThanh   Nhu Cầu : Nam trưỡng thành ..................   Jan 7 2011, 09:04 PM
KinhThanh   Muối, bảng = Salt, table = 10g Sodium, Na___...   Jan 7 2011, 09:22 PM
KinhThanh   Gia vị, hạt cây thuốc phiện ( hạt anh t...   Jan 7 2011, 09:27 PM
KinhThanh   Khoai tây, thịt và da, nguyên = Potato, flesh...   Jan 7 2011, 09:29 PM
KinhThanh   Nấm, màu trắng, nguyên = Mushrooms, white, r...   Jan 7 2011, 09:34 PM
KinhThanh   Bắp cải ,nguyên = Cabbage, raw = 100g Nước...   Jan 7 2011, 09:50 PM
KinhThanh   Bông cải xanh, nguyên = Broccoli, raw = 100g N...   Jan 7 2011, 10:08 PM
KinhThanh   Rong biển, thạch, sấy khô = Seaweed, agar, ...   Jan 7 2011, 10:15 PM
KinhThanh   Sữa, toàn bộ, 3,25% chất béo sữa, mà kh...   Jan 7 2011, 10:18 PM
KinhThanh   Đậu Hà Lan, ăn-có vỏ, nguyên = Peas, edib...   Jan 7 2011, 10:21 PM
KinhThanh   Rau mùi (ngò) lá, nguyên liệu = Coriander (c...   Jan 7 2011, 10:26 PM
tusen   Cám ơn huynh Kinhthanh đã pót bài này lên...   Jan 7 2011, 10:36 PM
KinhThanh   Cam gọt vỏ, nguyên = Orange peel, raw = 100g ...   Jan 7 2011, 10:38 PM
marhaba   Đệ có ý kiến như sau: - Đối với mỗi...   Jan 8 2011, 02:16 PM
KinhThanh   chào bạn tusen http://www.nal.usda.gov/fnic/fo...   Jan 9 2011, 06:12 AM
KinhThanh   có 1 số loại trái cây KT thấy bày bán t...   Jan 9 2011, 07:02 AM
KinhThanh   Xì dầu được làm từ đậu nành và lúa...   Jan 10 2011, 10:27 PM
KinhThanh   Đậu, hải quân, hạt trưởng thành, nảy...   Jan 11 2011, 10:04 PM
marhaba   Theo cái hình đó thì đậu này trong miề...   Jan 12 2011, 08:16 AM
KinhThanh   Xin lỗi các bạn ... KT viết bị sai số ...   Jan 16 2011, 03:10 AM
KinhThanh   Rye = 100g ( lúa mì đen ) Nước______________...   Jan 16 2011, 03:19 AM
KinhThanh   Đa số tất cả các loại thịt ..v..v..v.....   Jan 16 2011, 03:37 AM
KinhThanh   theo như bảng Nhu Cầu dinh dưỡng này .. c...   Jan 16 2011, 06:18 AM
KinhThanh   đa số các loài Thủy Sản ,Hải Sản ... ...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   Cá, cá mú, hỗn hợp các loài, nguyên = Fi...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   KT chỉnh lại và bổ sung Nhu Cầu dinh dư...   Jan 27 2011, 05:52 AM
KinhThanh   Gia vị, bột nghệ, mặt bằng = Spices, tur...   Jan 28 2011, 02:24 AM
KinhThanh   Tài liệu nói về các chất có trong bảng...   Jan 28 2011, 02:40 AM
KinhThanh   [b]1. Tầm quan trọng của chất sắt Chấ...   Jan 28 2011, 02:56 AM
KinhThanh   [b]Natri là gì ? N Khi nói về natri, người...   Jan 28 2011, 03:22 AM
KinhThanh   [b]Vitamine C là gì ? Vitamine C, hay còn gọi...   Jan 28 2011, 03:49 AM
KinhThanh   [b]VITAMIN H ; B8 HAY BIOTIN [b]Vitamine B8 là g...   Jan 28 2011, 04:57 AM
KinhThanh   [b]Betaine [b]Tổng quan: Betaine. hoặc khan be...   Jan 28 2011, 06:26 AM
KinhThanh   [b]Cobalt là gì? Cobalt không được sử d...   Jan 28 2011, 07:26 AM
KinhThanh   [b]Vitamin E là gì ? Tất cả tocopherol ở ...   Jan 28 2011, 07:52 AM
KinhThanh   [b]Vitamine D là gì ? Vitamine D không tan tro...   Jan 28 2011, 08:32 AM
KinhThanh   Ớt, ngọt, màu xanh lá cây, nguyên Peppers,...   Jan 29 2011, 07:21 AM
KinhThanh   Đậu phộng, tất cả các loại, nguyên = ...   Jan 29 2011, 06:41 PM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Peppermint, fresh = 100g Nư...   Jan 30 2011, 07:07 AM
KinhThanh   Các loại hạt, cơm dừa, nguyên = Nuts, coc...   Jan 31 2011, 04:03 AM
KinhThanh   Động vật giáp xác, cua, Alaska vua, nguyên...   Feb 2 2011, 03:02 AM
KinhThanh   Bảng 12: Sự phân loại Âm Dương của cá...   Feb 2 2011, 04:54 AM
KinhThanh   có vấn đề trong khung viết trả lời nay...   Feb 2 2011, 05:09 AM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Spearmint, fresh = 100g Nướ...   Feb 2 2011, 10:47 PM
KinhThanh   Gia vị, quế, mặt đất = Spices, cinnamon, ...   Feb 3 2011, 02:26 AM
KinhThanh   Lưu huỳnh là gì ? Lưu huỳnh có thể bị...   Mar 1 2011, 08:29 PM
KinhThanh   màu sắc Âm Dương theo quang phổ : http://...   Mar 16 2011, 06:26 AM


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 20th June 2025 - 06:34 PM