IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực, Mỗi Tế Bào Khỏe Mạnh - Nguyên Tố Tạo Kiềm
KinhThanh
bài Jan 7 2011, 08:37 PM
Bài viết #1


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Tài liệu trích trong sách Axit - Kiềm

Photpho (Phosphorus - Nguyên tố tạo Axit)

Photpho chiếm từ 0,8 đến 1,1% trọng lượng cơ thể và là phần quan trọng của mỗi tế bào sống. Photpho tham gia vào các phản ứng hóa học với protein, chất béo và Carbohydrate để tạo ra năng lượn cho cơ thể, tạo vật liệu cho sự tăng trưởng và sửa chữa; thí dụ phospholipid giữ phần quan trọng trong việc tổng hợp màng tế bào và tổng hợp ADN và ARN. Phospho giúp vào việc trung hòa axit và kiềm trong máu. Phospho kết hợp với canxi để tạo ra xương và răng. Ở người lớn thì lượng phospho và canxi ngang nhau (trong cơ thể) còn ở trẻ con thường có số lượng phospho nhiều hơn canxi từ 1 đến 1,1 lần .Nhu cầu về phospho thông thường cho mọi người cũng ngang với nhu cầu về canxi và protein được cung cấp bằng những thực phẩm như nhau; do vậy ăn uống để cung cấp đầy đủ những nguyên tố này, cũng như cung cấp đủ phospho cho cơ thể.
Vì phospho có chứa rất nhiều trong thực phẩm động vật, và chính phospho cũng sản sinh ra axit gây độc, vì thế phương pháp Thực Dưỡng khuyên nên ăn ít thực phẩm động vật. Bảng 6, chỉ cho thấy thực phẩm động vật có chứa quá nhiều phospho, còn rau và rong biển có chứa 1 tỉ lệ cân đối giữa canxi và phospho.

Sắt (iron - nguyên tố tạo kiềm)
Trong sách Sinh lý học, Arthur Guyton viết như sau :
Lượng sắt có trong cơ thể, chủ yếu là dưới dạng hồng cầu (hemoglobin); mặc dù còn có 1 lượng nhỏ nữa nằm ở dạng khác, như trong gan và trong tủy xương. Các thành phần mang điện tử chứa sắt (như cytochromes) đều có mặt trong các tế bào của cơ thể, và rất cần cho việc ôxi hóa cảy ra trong các tế bào.Bởi thế, sắt là hết sức quan trọng đối với việc đưa oxi đến các tế bào và duy trì việc oxi hóa trong các tế bào; nếu không có điều này thì sự sống sẽ ngưng, dù chỉ trong vòng vài giây đồng hồ ( thời tiết mùa đông chúng ta rất cần ôxi, vì không có ánh nắng mặt trời để sản sinh oxi)

Kiềm và Natri (Potassium & Sodium - Các nguyên tố tạo kiềm )
Theo sách " Niên giám Nông nghiệp 1959": Na, K và Mg là những thành phần quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là những chất có nhiều nhất trong cơ thể. Ca và P có lượng nhiều nhất, thứ đến là K, S,Na ,Cl và Mg giảm dần lượng theo thứ tự.

Người có trọng lượng 154 pounds (~ 77 kg), thì cơ thể có chừng 170 gr (k); 113,4 gr (Na) và 36,85 gr (Mg), Na và K có tính chất hóa học tương tự nhau, nhưng có vị trí khác nhau ở trong cơ thể.

6. Axit-Kiềm và trí lực (trạng thái tâm lý)

Người có điều kiện máu axit (đông y gọi là "máu chua") làm ức chế hoạt động thần kinh. Người có điều kiện máu Kiềm tính, thì có thể nghĩ và quyết định nhanh chóng. Ngược lại, người có điều kiệm máu Axit tính, thì không thể nghĩ và hành động nhanh nhẹn, mạch lạc và mang tính quyết định được. Do vậy, cần thiết phải duy trì điều kiện máu Kiềm trong mọi lúc - chẳng những có lợi về thể chất, mà lợi cả về mặt trí tuệ.

1.Phân loại thực phẩm theo Axit-Kiềm / Âm- Dương [/size]
Những thực phẩm đã được giới thiệu nói đến cả 2 xu hướng Âm DƯƠNG và tính chất tạo axit và kiềm của thực phẩm. Tôi cố gắng để đưa cả 2 khái niệm xích lại gần nhau. Thực phẩm tạo axit có thể được phân loại Âm, hoặc Dương theo hàm lượng của Na, K Ca Mg ,P và S. Thực phẩm tạo kiềm cũng có thể được phân loại là Âm hoặc Dương, theo cùng phương pháp nêu trên.
Những thực phẩm tạo axit Âm, đều có chứa nhiều P (phospho) và S (Sulfur) không chứa Na. Những thực phẩm tạo axit Dương, chứa nhiều P, S và Na.
Những thực phẩm tạo kiềm Âm có chứa nhiều K và Ca (không chứa P và S). Những thực phẩm tạo kiềm Dương chứa nhiều Na và Mg (không chứa P và S).

4. Thực phẩm mang tính Âm và Dương
Theo quan điểm Thực Dưỡng, có 2 loại nguyên tố hóa học: nguyên tố Âm và Dương. Na là nguyên tố Dương; K , Fe , S và P là các nguyên tố Âm. Nói chung, thực phẩm Dương chứa nhiều Na, và thực phẩm Âm chứa nhiều K,Fe ,S và P. Mg gần như nằm trong khoảng giữa Âm và Dương, và ngả về chiều hướng Dương.Canxi có trong cá nhiều hơn trong thịt bò, thịt lơn, gà , vịt ... Canxi cũng có nhiều trong các loại hạt đậu và 1 số loại rau ,củ , quả, canxi trong ngũ cốc rất ít. Do đó canxi không phải là nguyên tố hóa học mà chúng ta có thể dựa vào, để các định thực phẩm là Âm hay Dương được.

7. Kết luận (trang 69 trong sách Axit - Kiềm )
Bác sỹ Katase (trong Canxi medicine) đã viết:
Trong dịch nội bào, có 4 loại nguyên tố Kiềm (Na -Natri, K -Kali ,Ca -Canxi, Mg - Magnesium ) ở trong điều kiện Kiềm. Kiềm cũng có trong các chất dinh dưỡng do máu, hormone và chất thải của quá trình chuyển hóa mang lại. Những chất dinh dưỡng này đi vào bên trong của các tế bào ,qua màng tế bào để nuôi tế bào. Khả năng đi qua này phụ thuộc vào số lượng và tỉ lệ của điều kiện ion của 4 nguyên tố Kiềm. Đây là áp xuất thẩm thấu của màng tế bào.

Nói khác đi, khi 4 nguyên tố kiềm có 1 lượng thích hợp, với 1 tỉ lệ thích hợp, thì tế bào sẽ hấp thu chất dinh dưỡng ở mức cao nhất, và lức này ta có sức khỏe tốt nhất. Nếu các tế bào ốm yếu ta cũng ốm. Do vậy, điều kiện sức khỏe của chúng ta là phụ thuộc vào điều kiện của nguyên tố Kiềm trong dịch cơ thể.

Mặc dù trong quá trình chuyển hóa cơ thể, có thể sinh ra nhiều axit đi nữa, thì cả bốn nguyên tố kiềm nói trên sẽ luôn luôn giữ ổn định độ kiềm trong máu và trong dịch cơ thể. Tuy vậy, sức sống và khả năng kháng khuẩn của tế bào sẽ được nhân lên khi tính kiềm chủ yếu là Ca (hoặc Na) , nhiều hơn là K (hoặc Mg).

Bác sỹ Katase đã nuôi cấy vi khuẩn lao bằng cách dùng những khoáng chất này. Ca và Na làm ngừng sự phát triển của vi khuẩn, nhưng K và Mg lại làm tăng sự phát triển của vi khuẩn.
----------------------------------------------------------------------------------
- Các bạn có hiểu biết vì sao 4 nguyên tố tạo kiềm, nhưng Na, Ca làm ngưng vi khuẩn phát triển .. K và Mg lại làm tăng sự phát triển vi khuẩn ?? ( xem lại sách Axit - Kiềm )
- Con người chúng ta mỗi tế bào khỏe mạnh ...không nói ra các bạn cũng nhận thấy .. nhờ có Natri chúng ta mới khõe mạnh và nhanh chóng lành những vết trầy da, tróc vảy , ..v..v.. .
- Vì sao KT lại nói vậy? KT không đủ kiến thức để lý luận, giải bày ..nhưng dựa vào 4 nguyên tố tạo kiềm Natri , Canxi , Kali , Mg ...chúng ta ăn uống luôn luôn bị thiếu Canxi ... nên chúng ta khỏe mạnh là nhờ tỉ lệ Natri > Kali, Mg

-Các bạn tính toán tỉ lệ các chất tạo kiềm trong thực phẩm các bạn ăn vào sẽ cảm nhận thấy rõ tỉ lệ các chất ấy ảnh hưởng đến sức khỏe của các bạn. Ví như các bạn thay đổi tỉ lệ Natri lúc nấu cơm thử xem ... bữa ăn nào, ngày nào các bạn ăn cơm tỉ lệ Natri nhiều hơn Kali , Mg ..sẽ khác bữa ăn ngày nào các bạn ăn tỉ lệ Natri ít hơn Kali và Mg

-Cơ thể chúng ta 75% là nước, chúng ta lao động làm việc ,cử động, đi đứng, mang vác các vật nặng là nhờ có khung xương và hệ cơ, gân ......nên chúng ta để ý đến tỉ lệ nước đưa vào cơ thể cũng như nhu cầu Canxi để giúp hệ thống xương không bị xốp, rỗng, cũng như tạo Kiềm cho mỗi tế vào trong cơ thể

-Chúng ta ăn uống thực phẩm mất cân đối giữa các tỉ lệ chất khoáng .. thì cơ thể chúng ta phải bù đắp vào cho tỉ lệ chất khoáng được cân đối, chính vì vậy mà ăn thực phẩm giàu đạm , hệ thống xương của chúng ta bị bòn rút bớt ; thực phẩm giàu Kali lại có ít canxi cũng làm cho cơ thể bị bòn rút bớt canxi trong hệ thống xương ..vì 2 nhóm thực phẩm này bị thiếu canxi ,mất cân đối tỉ lệ chất khoáng, chất đạm
-các loại hạt đậu đổ có tỉ lệ giàu đạm, nhưng cũng nhiều canxi hơn các loại thịt, cá ..v..v.. đáng tiếc là nhóm thực phẩm này Âm, chúng ta không nên ăn nhiều

-thực phẩm động vật máu nóng, chúng ta ăn vào sẽ làm ấm người ; thực phẩm thực vật mát lạnh như rau ,củ , quả ,trái cây ăn vào làm cho chúng ta mát lạnh,cốc loại cũng có loại mát, ấm, nóng ... nên lúc ăn uống các bạn nhớ lưu ý, nóng, lạnh, Âm Dương, Ngũ Hành 5 tạng ...kết hợp 4 mùa, Xuân, hạ , thu, đông.

- Lâu nay KT tìm kiếm giá trị các chất có trong thực phẩm , cũng được khá khá 1 số loại thực phẩm thông dụng , nay đưa ra ... các bạn tham khảo các loại thực phẩm, lựa chọn thực phẩm ăn uống cho phù hợp cho mỗi cá nhân , mỗi vùng , mỗi khí hậu , thể trạng từng người

- Các bạn chú ý thực phẩm tỉ lệ nhiều nước, thực phẩm ít nước; thực phẩm khô, thực phẩm tươi ... sẽ cho chúng ta biết thực phẩm ấy Âm Dương thế nào, cũng như tỉ lệ các chất khoáng có trong thực phẩm được phân định Âm Dương

..............
.............................
........................................
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
KinhThanh
bài Jan 28 2011, 07:26 AM
Bài viết #2


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Cobalt là gì?
Cobalt không được sử dụng bởi cơ thể. Nó phải được ngấm vào vitamin B12 để tạo thành một trong những hợp chất.
Vai trò của cobalt?
Vai trò không tách khỏi vai trò của B12 cùng với vai trò của các chuyển hóa khác nhau trong quá trình tổng hợp acid nucleic giống như ADN và trong chuyển hóa của acid amin có lưu huỳnh.
Nguồn thức ăn nào cung cấp cobalt?
Một vài thực phẩm như rau xanh và bia chứa cobalt, nhưng chúng không sử dụng được bởi sinh hóa của cơ thể. Chỉ vitamin B12, từ thực phẩm có nguồn gốc động vật cung cấp mới mang lại cobalt có thể đồng hóa. Một phần ít đến từ quá trình tổng hợp của vitamin B12 bởi vi sinh vật.
Nhu cầu hàng ngày về cobalt là bao nhiêu?
Nhu cầu tương ứng với nhu cầu của vitamin B12, được ước tính là 3mg/ngày. Nhu cầu được tăng ở người già, người hấp thu ít B12.
Thiếu cobalt biểu hiện triệu chứng thế nào?
Mệt, giảm khả năng trí tuệ, thiếu máu. Thiếu trầm trọng dẫn đến những rối loạn tâm thần, có thể chữa lành từ lúc đầu nhưng không thể khi về sau.
Những ai dễ bị thiếu cobalt?
Thiếu cobalt cũng tương ứng với thiếu vitamin B12, xảy ra ở những người ăn chay (vitamin B12 không có ở dạng có thể đồng hóa trong các sản phẩm thực vật), những người già và những người bị viêm dạ dày.

VITAMIN B12 HAY COBALAMIN

Vitamine B12 là gì ?
Vitamine B12 là một phân tử lớn chứa ở trung tâm một hạt nhân cobalt. Trong cơ thể, nó tồn tại dưới dạng bốn dẫn xuất mà người ta gọi là cobalamin và hoạt động như các yếu tố enzyme. B12 rất nhạy cảm với ánh sáng, và tương đối ổn định với nhiệt độ (cho đến 1200C), bền vững với ôxy hóa.
B12 ít tan trong rượu và dịch hữu cơ, nhưng dễ hòa tan trong nước. B12 sẽ mất hàm lượng trong thức ăn khi thức ăn được rửa và nấu trong nước.
Dự trữ toàn bộ của tổ chức về vitamine B12 vào khoảng 3 đến 4mg, chủ yếu được chứa ở trong gan. Mức độ dự trữ này đủ bảo đảm lượng vitamine B12 cần thiết trong 5 năm.
Vai trò của Vitamine B12 ?
Vitamine B12 là đồng yếu tố của hai loại phản ứng men thiết yếu :
Đồng phân hóa (đồng phân là những phức hợp hóa học có cùng hạt nhân nhưng có sẵn ở dạng soi gương).
Vận chuyển nhóm methyl (transmethyl hóa).
Hai loại phản ứng này có những vai trò quan trọng liên quan đến những vấn đề sau.
Tạo máu : Trong tủy xương, vitamine B12 can dự vào cùng một lúc quá trình trưởng thành và sự nhân lên của hồng cầu. Trường hợp thiếu vitamine B12, suy nhiều dòng tế bào dẫn đến tăng kích thước của các tế bào được sinh ra. Điều này làm cho hồng cầu khổng lồ, được gọi là tế bào lớn.
Tính toàn vẹn của hệ thần kinh : Thiếu vitamine B12 đưa đến thoái biến dây thần kinh ngoại biên, tủy sống và đôi khi não. Điều này bắt đầu bởi tổn thương vỏ bảo vệ của các đầu tận cùng dây thần kinh, myéline.
Tính hiệu quả của hệ miễn dịch, và đặc biệt tiết ra kháng thể.
Quá trình nhân đôi của ADN trong tế bào.
Tổng hợp methionin.
Nhìn chung, vitamine B12 rất cần thiết cho quá trình nhân lên của tế bào.
Thiếu B12 ảnh hưởng một cách đặc biệt đến tất cả các mô mà trong đó quá trình nhân đôi xảy ra nhanh chẳng hạn ở máu, niêm mạc ruột non, nội mạc tử cung.
Vitamine B12 tham gia vào chức năng của hệ thống thần kinh (trí nhớ, khả năng học…) và quá trình phát triển hài hòa ở trẻ em. Nó còn có tác dụng chống mệt mỏi và kích thích.
Thức ăn nào cung cấp Vitamine B12?
Nguồn cung cấp chủ yếu là động vật, đặc biệt ở gan, bò, heo, cá, thịt, thức ăn biển, trứng.
Nguồn cung cấp tự nhiên của vitamine B12
Gan bò
Gan gà

Trứng
Fromage, heo, gà, cừu
Sữa mẹ
Sữa bò
Nhu cầu hàng ngày về Vitamine B12 là bao nhiêu ?
Tương ứng với số lượng cần thiết để bù lại B12 mất đi hàng ngày, trung bình 2 đến 5mg/ngày đối với người thanh niên hay trưởng thành. Thực phẩm, nếu không phải là thực vật, thì bảo đảm đủ nhu cầu cho cơ thể.
Lượng vitamine B12 được khuyên cung cấp
Trẻ còn bú : 1mg/ngày
Trẻ từ 1-12 tuổi : 2mg/ngày
Thanh niên từ 13 đến 19 tuổi: 3 mg/ngày
Người trưởng thành: 3mg/ngày
Phụ nữ có thai hay cho con bú: 4mg/ngày = 4.000mcg ( μg )
1 - 6 mcg/ ngay
Thiếu Vitamine B12 biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Những triệu chứng lâm sàng xuất hiện từ từ và kín đáo trong nhiều tuần, đôi khi trong nhiều tháng. Chúng có biểu hiện đầu tiên là mệt mỏi tăng dần, chán ăn, gầy sút rồi sau đó xuất hiện thiếu máu, tổn thương hệ thần kinh, da và niêm mạc.
- Thiếu máu
- Tổn thương hệ thần kinh
- Tổn thương da và niêm mạc
- Những triệu chứng máu : Liên quan đến tất cả những dòng tế bào. Đầu tiên, tăng thể tích hồng cầu, rồi thiếu máu, cuối cùng tổn thương bạch cầu.
Những ai dễ bị thiếu Vitamine B12 ?
Người ăn chay.
Người nghiện rượu mãn tính, thiếu tất cả các vitamine nhóm B.
Người lớn tuổi.
Người bị bệnh đường tiêu hóa : Viêm dạ dày bởi thiếu tiết acid (thường gặp ở người già), cắt bỏ dạ dày, túi thừa hay có những khoang bất thường ở ruột, bệnh Cohn.
Những người được điều trị lâu bằng các thuốc tác động đến chuyển hóa vitamine B12 như Metformin (glucophage, ghicinan) một thuốc điều trị tiểu đường.
Thuốc chống loét dạ dày như: cimetidine hay ranitidine.
Colchicin được dùng để chữa bệnh gout.
Neomycin.
Thuốc ngừa thai làm giảm lượng vitamine B12.
Trường hợp nào nên dùng Vitamine B12?
Chỉ định và cách thức dùng tùy theo triệu chứng và nguyên nhân.
Thiếu cung cấp được điều chỉnh dễ dàng bằng cách bổ sung bằng đường ăn uống.
Thiếu bởi bệnh của chuyển hóa, cũng có thể chữa lành bằng đường ăn uống.
Thiếu do kém hấp thu, đòi hỏi phải dùng đường tiêm.
Chỉ định dùng B12 rất nhiều, kết quả từ các quan sát lâm sàng, người ta sử dụng thường xuyên vitamine B12, đơn độc hay kết hợp, với B1 và B6.
Để hỗ trợ chống đau do bệnh thần kinh, đau thần kinh tọa, đau thần kinh cổ, cánh tay, bệnh thần kinh gây đau, viêm dây thần kinh thị giác.
Để hoạt hóa chuyển hóa chung, chống mệt mỏi (liều cao).
Bệnh xơ cứng rải rác.
Khử độc cyanure.
Thuốc nhỏ mắt trong viêm kế mạc là vết thương giác mạc.
Nhưng nhu cầu sử dụng thường gặp là bổ sung thêm để ngừa tính biến đổi của hoạt động trí tuệ ở những người lớn tuổi, giống như B9.
Dùng Vitamine B12 thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không?
Ở người, không ngộ độc do quá liều. Tuy nhiên, với người trưởng thành đã nhận kéo dài liều cao vitamine B12, có nghiên cứu cho rằng có sự xuất hiện kháng thể chống B12. Cũng phải tính đến rằng ở liều cao có nguy cơ phát triển u ác tính, vì hoạt động của vitamine lên quá trình phát triển của u.
Cuối cùng, có một vài phản ứng miễn dịch dị ứng (biểu hiện da) sau khi tiêm như: ngứa, nổi mề đay, đỏ da, trứng cá, nước tiểu có màu đỏ, đau chỗ tiêm. Một vài người cũng dị ứng với vitamine B12 bằng đường tiêu hóa.
----------------------------------

Vitamin A là gì ?
Không tan trong nước, vitamin A tan trong mỡ, ether, chloroform và aceton. Nó ổn định với nhiệt, nhưng bị giáng hóa rất nhanh bởi acid và rất nhạy cảm với ôxy hóa, không khí, ánh sáng.
Vai trò của Vitamin A ?
Vitamin A giữ những vai trò cơ bản trong thị giác, khả năng biệt hóa của biểu mô, cùng quá trình phát triển và sinh sản.
Vitamin A và thị giác :
Vitamin A đóng vai trò chủ đạo trong mức độ và tầm nhìn của đôi mắt.
Thích nghi với bóng tối là một hiện tượng sinh lý – hóa học giúp giữ lại, một dẫn xuất của retinol huyết tương; thodopsin trong các tế bào que của võng mạc. Ánh sáng yếu sẽ làm mất thành phần của thodopsin, điều này khởi động cho một luồng thần kinh.
Những tế bào trên bề mặt của mắt cũng lệ thuộc vào vitamin A, vitamin A cũng tham dự vào quá trình tổng hợp nhuộm võng mạc (một sắc tố của mắt). Cũng giống như vậy, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, carotenoid có khả năng (với vitamin C) làm chậm xuất hiện đục thủy tinh thể, một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù ở người già.
Vitamin A và biểu mô
Vitamin A tham dự vào sự cân bằng và đổi mới biểu mô. Vai trò này được xác định bởi tác dụng của retinoid (đồng chất hóa học của vitamin A) giúp liền sẹo và chữa lành các bệnh da liễu. Đặc biệt trong rối loạn trầm trọng quá trình ngừng hóa hay chuyển dạng bệnh lý của lớp thượng bì (vảy…nến….)
Cuối cùng, vitamin A thực hiện hoạt động điều hòa trên tuyến bã nhờn và tuyến mồ hôi.
Vitamin A và ung thư
Nhiều nghiên cứu đã đạt đến sự thoái lui của bệnh bạch sản, tiền ung thư của miệng bởi bêta caroten hay acid retinoic (sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa vitamin A).
Một đội ngũ ở bệnh viện Saint-Louis đã sử dụng thành công vitamin A để chống lại một vài bệnh ung thư máu. Nhưng không may các tế bào ung thư dường như biết được cách để thoát khỏi hoạt động của nó sau vài tháng.
Sở dĩ bêta-caroten xuất hiện như một tác nhân ngăn ngừa và chống lại ung thư là nhờ vào những đặc tính chống ôxy hóa cùng các dẫn xuất của vitamin A, nó xuất hiện như các tác nhân làm biệt hóa trở lại đồng thời tạo khả năng chuyển các tế bào tiền ung thư thành tế bào bình thường. Điều này nhờ tác dụng trực tiếp của chúng trên gen.
Carotenoid và tính miễn dịch
Vitamin A và bêta-caroten cũng có những đặc tính kích thích miễn dịch độc lập (vitamin A, trên mức độ đáp ứng bởi kháng thể, bêta-caroten trên đáp ứng bởi tế bào lymphoT4).
Vitamin A được sử dụng trong điều trị, bêta-caroten trong sida. Những năm vừa qua, người ta xác định được những đặc tính kích thích miễn dịch của các carotenoic khác trong cà chua : Licopen.
Carotenoid và sự lão hóa :
Bêta-caroten cùng với vitamin E và một số Carotenoid khác như licopen, là các chất có khả năng bảo vệ lipid. Nói một cách khác nó bảo vệ chúng ta thoát khỏi lão hóa và một số bệnh gọi là bệnh “thoái hóa” chẳng hạn : ung thư, bệnh tim mạch, thoái hóa não…
Cuối cùng, bêta-caroten làm chậm lại tốc độ tăng nhanh của quá trình thoái hóa trong một vài tình huống đặc biệt như : tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời, đái tháo đường, nghiện thuốc lá.
Carotenoid đóng vai trò quan trọng, nó cùng các chất chống ôxy hóa khác bảo vệ, chống lại hư hỏng phân tử và tế bào do các gốc tự do được tích lũy theo tuổi tác.
Vitamin A và quá trình tăng trưởng :
Vitamin A giữ vai trò tăng trưởng và nhân lên của tế bào nên nó cũng rất cần thiết cho quá trình phát triển, đặc biệt là cần cho sự phát triển của phôi thai, trẻ em và thanh niên.

Thức ăn nào cung cấp Vitamin A ?
Vitamin A có trong tự nhiên, trong các thực phẩm bắt nguồn từ động vật : gan, dầu cá, cá, bơ fromage.
Bêta-caroten và những carotenoid khác được cung cấp từ các thức ăn có nguồn gốc thực vật, và được tìm thấy rau xanh, trái cây tươi, có màu đỏ và vàng hay lá xanh sẫm. Chẳng hạn : càrốt, củ có màu, cà chua, su, sữa. Người ta cũng tìm thấy nó trong cá hồi, tôm, gà, lòng đỏ trứng.
Những hàm lượng của bảng sau đây được thể hiện bằng mức độ tương đương retinol đối với các thực phẩm có nguồn gốc động vật, trong đó retinol có mặt ở dạng tự nhiên.
Đối với thức ăn có nguồn gốc thực vật chứa casotenoid (có khả năng chuyển thành vitamin A trong tổ chức) hàm lượng được thực hiện bằng microgram bêta-caroten (6mg bêta-caroten = IE.R)
Nguồn cung cấp tự nhiên của vitamin A
Gan động vật
Dầu gan cá
Trứng tươi

Fromage Camembert
Sữa bò
Cá trích
Chình tươi
Nguồn cung cấp tự nhiên của Bêta-caroten
Đào vàng
Cam
Cà rốt
Bắp
Khoai tây

Nhu cầu hàng ngày về Vitamin A là bao nhiêu ?
Như tất cả vitamin khác, vitamin A có những mặt cần thiết :
Cung cấp tối thiểu để tránh thiếu vitamin.
Cung cấp theo lời được khuyên nhằm cho phép bảo đảm cân bằng sinh lý và làm cạn nguồn dự trữ.
Giá trị tối ưu giúp cơ thể hoạt động tối đa khả năng của nó, bao gồm hệ thống đề kháng và sửa chữa cơ thể, tức là góp phần vào phòng ngừa bệnh và chậm quá trình lão hóa. Giá trị liên quan không chỉ với vitamin A mà với các carotenoid.
Lượng vitamin A được khuyên cung cấp

Trẻ còn bú: 350-400 mg/ngày
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi: 350-400 mg/ngày
Trẻ từ 4 đến 9 tuổi :500-800 mg/ngày
Trẻ 10 đến 12 tuổi :700-900 mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi nam :900-1000 mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi nữ: 800-1000 mg/ngày
Người lớn nam: 800-900 mg/ngày
Người lớn nữ :800-900 mg/ngày
Phụ nữ có thai: 900-1000 mg/ngày
Phụ nữ cho con bú :1300-1400 mg/ngày

- Nam từ 11 tuổi trở lên: 3000 UI sinh tố A hoặc 10.000 UI beta caroten.
- Nữ từ 11 tuổi trở lên: 2500 UI sinh tố A hoặc 8000 UI beta caroten
- Phụ nữ có thai: 2500 UI sinh tố A hoặc 8000 uI beta caroten.
- Phụ nữ cho con bú: 4000 UI sinh tố A hoặc 12.000 UI beta caroten.

Các carotenoid khác, giống như licopen, ngày nay xuất hiện ít quan trọng hơn bêta-caroten.
Thiếu Vitamin A biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Tổn thương mắt :
Thiếu vitamin A dẫn đến thiếu rodopsin, sắc tố của giác mạc gây ra sự thích nghi với bóng tối biến đổi thị lực vào buổi tối là một trong những dấu hiệu đầu tiên của thiếu vitamin A, nhưng có thể khó để biết được ở trẻ em, triệu chứng là quáng gà (tức là nhìn không rõ khi trời chiều tối).Đối với giác mạc và kết mạc, người ta thấy có sự thay đổi các tế bào bề mặt, khô mắt. Bệnh này có thể gây đến mù không chữa được, hiện nay còn có hàng triệu người trên thế giới mắc phải.

Những biến đổi về da :
Thiếu vitamin A đưa đến teo và khô các tuyến bã và tuyến mồ hôi, với sừng hóa. Những biến đổi này ảnh hưởng đến:
Da, đặc biệt ở mặt ngoài đùi và cẳng chân.
Niêm mạc, điều này giải thích tính nhạy cảm được tăng với nhiễm trùng của phế quản và phổi, ngoài vấn đề vitamin A kích thích sự tổng hợp kháng thể.
Thay đổi trong quá trình phát triển :
Vai trò của vitamin A trong quá trình nhân lên và phát triển của tế bào giải thích rằng : Thiếu vitamin dẫn đến chậm phát triển (về chiều cao và cân nặng ).
Thiếu vitamin A vẫn còn xảy ra trong dân chúng, nhất là trẻ em nhỏ hơn 6 tuổi, đi kèm với suy dinh dưỡng. Nó có những hậu quả lâm sàng trầm trọng khi đi kèm với thiếu vitamin E và thiếu kẽm.
Những ai dễ bị thiếu Vitamin A ?
Ở các nước thiếu dinh dưỡng, những phương pháp phòng ngừa đơn giản có thể chống được bệnh khô mắt mỗi năm.
Trong các nước công nghiệp hóa, người ta gặp thiếu vitamin A ở những tầng lớp xã hội không thuận lợi hoặc những nhóm người có chế độ ăn đặc biệt.
Cũng giống như vậy, ở những người già sống trong điều kiện khó khăn, tất cả những rối loạn mà cơ chế hấp thu bị biến đổi có thể làm giảm khả năng dự trữ vitamin A ở gan có khi đến ngưỡng thiếu khả năng dự trữ vitamin A của tổ chức có thể giảm do một số bệnh :
Bệnh tổn thương gan, gan dự trữ 90% vitamin A, các bệnh đó là xơ gan, viêm gan mãn.
Bệnh đường tiêu hóa mãn tính (đi chảy), nhiễm ký sinh trùng làm giảm sự hấp thu của ruột.
Mucovisidose, bệnh di truyền với rối loạn hấp thu mỡ, cùng tất cả các bệnh rối loạn hấp thu mỡ như hẹp đường mật.
Điều trị kéo dài bằng corticoid và một số thuốc khác.
Dùng thường xuyên dầu parafin để tẩy.
Tiêu thụ trái cây và rau không đủ trong các các quần thể dân chúng ở các nước công nghiệp hóa, cũng như nhu cầu carotenoid quá ít.
Trường hợp nào nên dùng Vitamin A ?
Kê đơn được dựa trên mức độ thiếu cung cấp do suy dinh dưỡng hay thói quen thực phẩm không đúng. Tại các nước có suy dinh dưỡng thì nguy cơ quá liều không có. Ngược lại, vitamin A còn được đưa vào với liều cao bằng đường uống, 6 tháng một lần, vì lý do mức độ hấp thu và dự trữ cao vitamin A nguy cơ độc cho gan thấp.
Khi cơ thể hấp thu hoặc dự trữ vitamin A gan bị biến đổi, liều được cung cấp bởi đường ngoài tiêu hóa phải dựa trên nhu cầu hằng ngày.
Vitamin A từ lâu được đề nghị để điều trị các bệnh về da có rối loạn quá trình sừng hóa : Chẳng hạn : vảy nến, mụn trứng cá. Ngày nay, người ta dùng các retinoid tổng hợp, tuy nhiên, nó có thể độc hơn vitamin A, và tốt hơn nếu chỉ sử dụng điều trị bên ngoài, kết hợp với bêta-caroten và các chất chống ôxy hóa khác bằng đường uống.
Vitamin A được kê bằng cách dùng tại chỗ, dưới dạng nhỏ mắt lúc bị tổn thương giác mạc, dưới dạng crem bôi da để điều trị các chỗ tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời, vết thương, bỏng bề mặt, nứt nẻ da.
Vitamin A còn được dùng liều cao trong một vài phương pháp điều trị chống ung thư.
Nguy cơ tăng vitamin có thể giảm bởi dùng kèm vitamin E có nguồn gốc tự nhiên. Nó cũng được dùng để giảm nguy cơ biến chứng và tử vong do sởi ở trẻ em.
Nhưng ở người lành, không có giá trị điều trị nào khi dùng vitamin A. Đặc biệt, không được dùng tự tiện cho trẻ em và phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ.
Chú ý : Vitamin A có hàm lượng thay đổi trong nhiều ngành dược, thực phẩm, chế độ ăn, mỹ phẩm.
Dùng Vitamin A thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không ?

Phần lớn vitamin A được hấp thu hàng ngày và được dự trữ trong gan. Khả năng dự trữ của cơ quan này rất cao, vì người ta có thể lấy ra lượng vitamin A 200mg trong 1g gan : tức là 1 gram gan có vitamin A cao hơn 3 lần nhu cầu hằng ngày của người lớn.
Vượt quá nồng độ này, vitamin A trở nên độc. Những ngưỡng độc không rõ nét. Có những nguy cơ tăng vitamin khi sự hấp thu hàng ngày đạt tới từ 20 đến 50 lần liều được đề nghị, và tai nạn xảy đến sau nhiều tháng, đôi khi nhiều năm. Bệnh của gan dễ làm gan tổn thương với độc tính của vitamin A.
Quá liều cấp gây ra tăng áp lực nội soi dẫn đến chóng mặt, nôn, và buồn nôn, thóp phồng ở trẻ em còn bú, đau đầu vùng chẩm ở người lớn, bong da và niêm mạc.
Quá liều mãn tính được thể hiện âm ỉ lúc đầu với những rối loạn da (bong vảy, khô, ngứa, rụng lông), đau khớp và cốt hóa dây chằng, đóng sớm sụn liên hợp, rối loạn thần kinh (dễ kích thích, mệt ở trẻ em), bị bệnh gan có thể dẫn suy gan.
Bêta-caroten hoàn toàn không độc, để tránh nguy cơ tăng vitamin A.
Quá liều carotenoid chỉ có thể gây ra màu vàng ở da.
Hai nghiên cứu của Pames năm 1994 và 1995, cho thấy một sự tăng nhẹ tần số của ung thư phổi ở người hút thuốc lá cần được cung cấp, thêm bêta-caroten. Ngoài việc bỏ thuốc lá, người đang hút thuốc và người hút thuốc trước đây không được dùng bêta-caroten có thể trở thành chất tiền ôxy hóa trong một số trường hợp.
Người ta có thể thêm vào nguy cơ liên quan đến việc dùng vitamin A, các nguy cơ của retinoid, những chất giống về mặt hóa học, đặc biệt để điều trị các bất thường về quá trình sừng hóa và sản xuất chất bã. Nhưng phải biết rằng, hoạt động của chúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trên các mô bị tổn thương, đi kèm các tác dụng phụ trên mô lành, đặc biệt là khô da và niêm mạc.
Đối với các phụ nữ được điều trị bằng retinoid nếu có thai thì chống chỉ định tuyệt đối. Khi đó ngoài nguy cơ bị sẩy thai tự nhiên còn có nguy hiểm về biến dạng bào thai (Không chỉ cấm dùng retinoid trong lúc có thai, mà muốn có thai phải ngừng thuốc trước một thời gian).
---------------------------------------------

Retinol

Retinol, dạng động vật của vitamin A, có màu vàng, hòa tan trong dầu. Vitamin này cần thiết cho thị lực và phát triển xương.

xem thêm thông tin từ web : http://vi.wikipedia.org/wiki/Vitamin_A

-------------------------------------------------
Beta- caroten
Công trình nghiên cứu đã được đăng trên Tạp chí Archives of Internal Medicine cho thấy một tác dụng bảo vệ chống lại sự suy giảm liên quan đến nhận thức ở những người nam giới khỏe mạnh, những người đã sử dụng beta caroten trong khoảng 18 năm, nhưng tác dụng này không thấy có ở những người mới sử dụng chất bổ sung này trong trung bình khoảng một năm.

Các phát hiện cho thấy beta caroten có thể là một vũ khí quan trọng trong việc né tránh được các vấn đề về trí nhớ mà có thể là điềm báo của căn bệnh Alzheimer’s và các chứng bệnh mất trí nhớ khác, theo các nhà nghiên cứu cho biết.

“Đây là thử nghiệm đầu tiên phát hiện thấy một cách thức có thể giúp ích cho trí nhớ của bạn nếu bạn mạnh khỏe. Chúng tôi cho rằng, phương pháp này còn có thể cho chúng ta biết rằng, chúng ta có thể điều chỉnh, làm cho trí nhớ của chúng ta cải thiện lên hay tồi tệ đi”, Francine Grodstein thuộc bệnh viện Brigham and Women's Hospital tại Boston, người lãnh đạo công trình nghiên cứu phát biểu. Tuy nhiên Grodstein cho biết, việc sử dụng beta caroten có thể ảnh hưởng đến một số người như làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi ở những người hút thuốc lá.

Beta caroten là một trong những chất chống oxy hóa, tức là các hợp chất có thể ngăn ngừa được một số tổn hại từ các phân tử không bền vững được gọi là các gốc tự do, chúng được tạo nên khi cơ thể chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Một số chuyên gia cho rằng, các chất chống ôxy hóa có thể hạ thấp nguy cơ mắc bệnh ung thư, bệnh tim mạch và các chứng đau ốm khác.

“Beta caroten là một loại vitamin chống ôxy hóa. Lý do khiến chúng tôi cho rằng nó có thể giúp ích cho bộ não của bạn là bởi vì có nhiều bằng chứng cho thấy sự tổn hại oxy hóa gây ảnh hưởng đến bộ não của bạn. Và đó có thể là một trong những yếu tố ban đầu dẫn đến các vấn đề về trí nhớ”, Grodstein nói. Trong công trình nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu đã xem xét tác dụng của beta caroten đối với khả năng liên quan đến nhận thức ở hai nhóm nam giới. Một nhóm sử dụng dài hạn chất bổ sung này trong thời hạn trung bình là 18 năm. Nhóm kia sử dụng ngắn hạn với thời hạn trung bình là một năm, lâu nhất là ba năm.

Những người nam giới thuộc nhóm sử dụng beta caroten lâu dài được ghi nhận đạt được điểm cao hơn trong nhiều xét nghiệm liên quan đến nhận thức, đặc biệt là xét nghiệm về trí nhớ bằng lời. Trong khi những người thuộc nhóm sử dụng ngắn hạn không có đạt được điểm cao hơn người bình thường trong các xét nghiệm liên quan đến nhận thức.

Một công trình nghiên cứu khác cũng đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa chế độ ăn và chứng mất trí. Các nhà nghiên cứu Pháp viết trong Tạp chí Neurology cho biết họ đã theo dõi chế độ ăn của 8.085 tình nguyện viên nam và nữ ở độ tuổi trên 65. Họ đã tham gia trong vòng bốn năm, trong khoảng thời gian đó 183 người đã phát triển bệnh Alzheimer's và 98 người khác mắc các chứng mất trí khác.

Có thể hạ thấp nguy cơ phát triển chứng mất trí nhớ bằng cách tuân theo các chế độ ăn giàu cá, dầu omega-3, hoa quả và rau.

Nhu cầu hằng ngày về tiền sinh tố A hoặc sinh tố A của mọi người :

- Nam từ 11 tuổi trở lên: 3000 UI sinh tố A hoặc 10.000 UI beta caroten.
- Nữ từ 11 tuổi trở lên: 2500 UI sinh tố A hoặc 8000 UI beta caroten
- Phụ nữ có thai: 2500 UI sinh tố A hoặc 8000 uI beta caroten.
- Phụ nữ cho con bú: 4000 UI sinh tố A hoặc 12.000 UI beta caroten.

------------------------------------
GIẢM TỬ SUẤT KHI MỨC ALPHA-CAROTEN TRONG MÁU CAO
Dược sĩ Lê Văn Nhân

Theo tự điển bách khoa Wikipedia, caroten (còn gọi là carotin) là những hợp chất tổng hợp ở thực vật nhưng không tổng hợp được ở động vật. Caroten là chất màu vàng quan trọng cho quang hợp, tạo ra màu vàng cho củ cà-rốt nên mới có tên caroten. Carotenoid là những chất gần giống caroten.
Trên mặt cấu trúc hóa học, caroten là carotenoid không có nguyên tố oxy. Carotenoid chứa vài nguyên tố oxy gọi là xanthophyll. Phân tử caroten có 40 carbon và 2 đầu là 2 vòng với 9 carbon. Vòng 9 carbon này gọi là vòng β. Phân tử alpha-caroten chỉ có 1 vòng β, đầu kia là vòng ε. Như vậy:
.............
............

Alpha-caroten là thành phần của gia đình carotenoid, và là 1 trong những carotenoid phong phú nhất trong thực đơn lành mạnh. Cơ thể có thể chuyển alpha và beta-caroten thành vitamin A để duy trì da và xương khỏe mạnh, mắt nhìn rõ và hệ miển nhiễm hùng hậu.
Vì cơ thể có thể chuyển alpha-caroten thành vitamin A, alpha-caroten được xem là tiền vitamin A, nhưng chỉ hiệu quả bằng nửa beta-caroten, do cấu trúc hóa học đã trình bày bên trên.
Tuy nhiên, alpha-caroten có thể hiệu quả hơn beta-caroten trong vai trò chất chống oxyt hóa. Chất chống oxyt hóa là enzym chận đứng gốc tự do không cho phá vỡ tế bào hay oxyt hóa tế bào. Những chất chống oxyt hóa hùng mạnh như alpha-caroten lọai gốc tự do phá họai khỏi cơ thể trước khi gốc tự do có thể làm hư hại mô đưa đến bệnh mãn tính như bệnh tim và ung thư.
Ngòai ra, alpha-caroten cũng giúp ngừa ung thư bằng cách kích thích truyền thông giữa các tế bào, một diễn biến mà bây giờ các nhà nghiên cứu tin là cần thiết để bảo đảm tế bào phân chia đúng cách.

Thực phẩm giàu a-caroten mang lại lợi ích gì?
• bảo vệ tế bào cơ thể khỏi bị hư hại bởi tác dụng của gốc tự do
• cung cấp vitamin a cho cơ thể
• tăng cường chức năng miển nhiễm
• giúp hệ sinh sản họat động đúng cách
Alpha-caroten chứa flavonoid, là những chất chống oxyt hóa tạo ra màu sắc và mùi vị cho nhiều lọai rau quả màu vàng da cam và đỏ. Cà-rốt, khoai lang ngọt, bí đỏ squash, bông cải xanh (broccoli), cải làn (kale hay chou vert), dưa cantaloupe, Brussels sprouts (trồng lần đầu tiên tại bruxelle nước Bỉ), kiwi, rau dền Mỹ, xòai, bắp cải xanh (collard green), cải củ (turnip green) là những nguồn thực vật giàu alpha-caroten.
Nhiều flavonoid trong rau trái ở nơi vỏ, do đó không nên vất bỏ vỏ trái cây và rau nếu có thể được. nếu đem hấp sơ vài thức ăn như cà-rốt, rau dền Mỹ có thể giúp cho cơ thể hấp thu dễ dàng hơn.
Nghiên cứu chứng minh alpha-caroten giảm tử suất:
Một nghiên cứu đăng trên mạng Archives of Internel Medicine ngày 22.11.2010 cho biết ăn nhiều rau quả sinh caroten và carotenoid, có thể là chiến lược hữu hiệu giảm nguy cơ chết sớm.
Những nghiên cứu trước đây đã chứng minh tăng tiêu thụ rau quả có tác dụng bảo vệ chống bệnh mãn tính như ung thư, bệnh động mạch vành và bệnh tiểu đường, nhưng không biết chất nào trong thức ăn tạo ra hiệu quả bảo vệ này.
Carotenoid là những chất chống oxyt hóa và được tin tưởng có tính che chở làm giảm thiểu hư hại liên quan đến oxy cho DNA, protein và chất béo, có thể đóng vai trò quan trọng trong những bệnh mãn tính như bệnh tim và ung thư.
Thử nghiệm ngẩu nhiên thuốc bồi dưỡng beta-caroten phát hiện không có tính che chở chống ung thư, bệnh tim mạch hay bệnh tiểu đường type 2, gợi ý có lẽ một chất nào khác tạo ra tác dụng này.
Alpha-caroten chống oxyt hóa có cấu trúc hóa học giống beta-caroten, nhưng nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chứng minh alpha-caroten hiệu quả xấp xỉ gấp 10 lần ức chế tăng sinh tế bào u nguyên bào thần kinh (neuroblastoma) ở người và ức chế sinh u bướu gan.
Những nghiên cứu khác cho thấy các rau cải màu vàng da cam và xanh lục đậm chứa lượng cao alpha-caroten, che chở chống ung thư phổi hơn các lọai rau khác.
Các nhà nghiên cứu quan sát 15 318 người tại Hoa-kỳ tham dự vào nghiên cứu theo dõi sức khỏe và dinh dưỡng, thiết kế để tượng trưng cho dân Mỹ, những người này ít nhất phải 20 tuổi. Nghiên cứu gốc được thực hiện và mẫu huyết thanh được thu thập từ năm 1988 đến năm 1994.
Các nhà nghiên cứu tách rời những người tham dự thành nhóm mức a-caroten trong máu 0-1 μg và nhóm có mức cao hơn, và kết nối những người này với chỉ số tử vong quốc gia (National Death Index) để xác định tình trạng ở thời điểm cuối năm 2006. Mức cao liên quan đến giảm nguy cơ chết sớm:

Mức a -caroten trong máu ------------Nguy cơ tương đối tử vong
2- 3 µg..........................................0.73
4- 5 µg..........................................0.73
6- 8 µg..........................................0.66
9 µg.............................................0.61

Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy liên kết giữa nồng độ a-caroten và nguy cơ chết do bệnh tim mạch, sau khi điều chỉnh với những yếu tố can thiệp như lối sống hàng ngày và những yếu tố nguy cơ, họ thấy liên kết giữa mức a-caroten và tử suất do mọi nguyên nhân là đáng kể.
Ưu điểm của nghiên cứu này là số lớn người tham dự và theo dõi trong một thời gian dài, nhưng vẫn có một số giới hạn chỉ đo mức a-caroten huyết thanh và những bệnh khác có thể gây nguy cơ tử vong như bệnh tiểu đường chẳng hạn.

Dược sĩ Lê-Văn-Nhân
http://www.yduocngaynay.com/5-5LeVNhan_alp..._giamTuSuat.htm

-------------------------------------
Cryptoxanthin- beta

Quả chua phòng bệnh viêm đa khớp

Tăng cường ăn các loại quả chua, tối thiểu là một cốc nước cam mỗi ngày, có thể giảm nguy cơ mắc chứng rối loạn virm sưng, điển hình là bệnh viêm khớp mạn tính tăng dần.

Nguyên nhân là nhờ một thành viên trong nhóm chất carotenoid có tên là beta-cryptoxanthin. Nhiều nghiên cứu trước đây cũng đã thừa nhận tiềm năng chống oxy hóa của carotenoid.

Các nhà khoa học từ Đại học Manchester và Cambridge (Anh) phân tích dữ liệu từ Cục điều tra Ung thư châu Âu (EPIC) trên 25.000 người. Tất cả được theo dõi trong nhiều năm để phát hiện căn bệnh viêm đa khớp tăng dần - tình trạng viêm màng hoạt dịch ảnh hưởng ít nhất 2 nhóm khớp.

Kết quả cho thấy, ở những bệnh nhân viêm đa khớp, lượng beta-cryptoxanthin trung bình hấp thu mỗi ngày thấp hơn 40% thấp so với người khỏe mạnh. Những người có nhiều beta-cryptoxanthin nhất chỉ có 50% nguy cơ phát triển bệnh so với nhóm ít nhất. Kết quả này không thay đổi kể cả khi tính đến toàn bộ năng lượng hấp thu và thói quen hút thuốc lá.

"Việc tăng cường beta-cryptoxanthin ở mức tối thiểu, tương đương với một cốc nước cam tươi mỗi ngày, sẽ chống lại bệnh viêm đa khớp mạn tính", nhóm tác giả kết luận.

http://vienbang.com.vn/home/detail.php?type=news&iNew=36

----------------------------------------
Lycopene - Phòng chống ung thư và bệnh tim

Lycopene có hai tác dụng dược học, một là chống ung thư và hai là chống xơ vữa động mạch. Cơ chế của tác động này của lycopene được cho là lycopene đã bảo vệ được các phân tử sinh học của tế bào như lipid, lipoprotein, protein và NDA không bị tổn hại do sự tấn công của các gốc tự do.Gốc tự do được hình thành bình thường trong quá trình chuyển hoá, nó cũng có vai trò trợ giúp cơ thể tiêu diệt vi khuẩn hay virus xâm nhập.

Một chất có rất giàu trong trái gấc

Từ lâu nhân dân ta lấy gấc để nhuộm đỏ mầu của xôi, mầu của một số bánh trái đem cúng ông bà tổ tiên nhân ngày Tết hay trong dịp cưới hỏi. Chính mầu đỏ của gấc lại là mầu của một chất có tác dụng ngăn ngừa ung thư và bệnh tim mạch. Chất đó có tên là lycopene.

Lycopene có hai tác dụng dược học, một là chống ung thư và hai là chống xơ vữa động mạch. Cơ chế của tác động này của lycopene được cho là lycopene đã bảo vệ được các phân tử sinh học của tế bào như lipid, lipoprotein, protein và NDA không bị tổn hại do sự tấn công của các gốc tự do.Gốc tự do được hình thành bình thường trong quá trình chuyển hoá, nó cũng có vai trò trợ giúp cơ thể tiêu diệt vi khuẩn hay virus xâm nhập. Tuy nhiên sản sinh nhiều gốc tự do quá hay sản sinh không đúng chỗ thì lại có hại.

Lipid là chất nhậy cảm nhất, đặc biệt những lipid chứa nhiều các axit béo chưa no vì sự phá hoại oxi hoá những axit béo chưa no tiến hành theo một chuỗi phản ứng liên tục, tế bào bao gồm cả màng tế bào, màng nhân và nhân tế bào bị các gốc tự do tấn công hàng triệu “cú” trong một giây. Nhiều tế bào hoạt động như tế bào cơ cũng chịu tổn hại rất lớn vì những tế bào này phụ thuộc vào nguồn năng lượng từ lipid.

Để duy trì sự hoàn chỉnh và hoạt động bình thường, tế bào động vật có cơ chế bảo vệ. Cơ chế này được trang bị bởi hệ thống các chất chống oxy hoá, bao gồm một số vitamin như vitamin E, C, carotene, lycopene…và một số enzyme chứa kim loại (gọi là metalloenzyme).

Lycopene là một chất chống oxy hoá rất mạnh, mạnh hơn 100 lần so với vitamin E. Lycopene có nhiều trong các quả có mầu đỏ như cà chua, ổi ruột đỏ, đu đủ, gấc… Gấc là loại quả có hàm lượng lycopene rất cao, cao hơn trong cà chua tới 70 lần. Ngoài ra trong gấc còn có cả vitamin E và carotene, cũng là những chất chống oxy hoá mạnh.

Những nghiên cứu dịch tễ học ở Mỹ về tác dụng của lycopene trong cà chua đã cho thấy ở vùng nào người dân ăn nhiều cà chua thì tỷ lệ ung thư ống tiêu hoá (đặc biệt dạ dày, trực tràng và kết tràng) thấp hơn những vùng người dân ăn ít cà chua, tỷ lệ người cao tuổi chết về ung thư giảm tới 50%.

Kết quả ấn tượng nhất về tác dụng của lycopene là đối với ung thư tuyến tiền liệt. Trong một nghiên cứu kéo dài 12 năm trên một nhóm đối tượng ăn ít nhất 2 lần nước sốt cà chua mỗi tuần đã thấy nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt giảm 35%, tác dụng này còn mạnh hơn ở những người ung thư đang tiến triển.

Người ta cũng nhận thấy rằng ở những người bị ung thư vú hay ung thư tuyến tiền liệt thì hàm lượng lycopene trong huyết thanh và trong mô thấp hơn ở những người không bị ung thư. Mối quan hệ này không thấy có đối với các chất thuộc nhóm tiền vitamin A như ß-caroten.

Đối với bệnh tim mạch, các nghiên cứu gần đây cũng thấy rằng việc tiêu thụ cà chua hay chế phẩm cà chua chứa lycopene đã làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch, trong khi bổ sung 400 IU vitamin E/ngày trong khoảng thời gian dài là 4 năm rưỡi đã không thấy có ảnh hưởng có lợi đối với việc ngăn ngừa bệnh tim mạch, ngay cả ở những đối tượng có nguy cơ cao. Một nghiên cứu khác trên một nhóm người đến từ 10 nước ở châu Âu đã thấy rằng hàm lượng lycopene trong mô mỡ của những người bị đột quỵ đã thấp hơn những người khoẻ mạnh, hiện tượng này không thấy có đối với ß-caroten.

Những nghiên cứu về cơ chế tác động của lycopene đối với việc ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch vẫn đang còn tiếp tục. Người ta vẫn muốn hiểu biết đầy đủ hơn về các cơ chế này từ những nghiên cứu sinh học phân tử và lâm sàng, trên cả người khoẻ và người bệnh, để có những hướng dẫn đúng đắn về việc sử dụng lycopene trong dinh dưỡng và trong y dược.

Vai trò của lycopene trong quả gấc cũng đã được ngành y dược nước ta nghiên cứu trong vài năm gần đây. Các nghiên cứu này bước đầu đã cho thấy lycopene và một số vitamin trong dầu gấc đã có tác dụng dưỡng da, chống lão hoá, giúp bệnh nhân ung thư sau điều trị phẫu thuật, xử lý hoá chất hay tia xạ phục hồi sức khoẻ nhanh chóng, giúp chữa viêm gan, xơ gan, hạ huyết áp, chống khô mắt, mờ mắt và đặc biệt giúp trẻ khoẻ mạnh, mau lớn, ít mắc các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, viêm phổi…

Dầu gấc đã được chế biến thành thực phẩm thuốc (medical food, một dạng thực phẩm chức năng) và một loại chế phẩm dầu gấc có tên là VINAGA đã được Bộ Y tế Việt Nam cho phép sử dụng từ năm 2002.

Dầu gấc cũng còn dùng làm chất nhuộm mầu thực phẩm tự nhiên, vừa đẹp vừa bền mầu và không độc.
Trái gấc với dáng vẻ xù xì vậy nhưng hiền lành và tốt bụng biết bao!


GS. Vũ Duy Giảng
http://www.daugac.com/view/lycopene-phong-...-benh-tim.shtml
------------------------------------------------
LUTEIN & ZEAXANTHIN : Carotenoid võng mạc
Cập nhật lúc 10:53: 22-12-2006

Trong thời gian gần đây, trên báo chí chúng ta bắt đầu nghe nói đến các chất dinh dưỡng có tên là Lutein và Zeaxanthin có lợi cho sức khoẻ của mắt . Vậy chúng là gì và có vai trò như thế nào đối với sức khoẻ của con người?


Lutein và Zeaxanthin là hai chất thuộc nhóm carotenoid.

Trong nhóm carotenoid này, chúng ta đã khá quen thuộc với các chất như Beta-caroten (tiền chất vitamin A), Lycopene (chất chống ôxy hóa giúp ngăn ngừa các chứng ung thư và bệnh tim mạch). Thật ra nhóm carotenoid có đến 600 chất khác nhau trong thiên nhiên, và chính chúng đã tạo ra cho thiên nhiên các màu sắc của cây, hoa, rau, trái như màu đỏ, vàng, xanh,…

Tuy nhiên các carotenoid ăn được và có trong thực phẩm chỉ có khoảng 50 chất và trong đó chỉ có 13 carotenoid được tìm thấy có hiện diện trong cơ thể con người. Các carotenoid này phân bố khắp cơ thể nhưng đặc biệt đối với Lutein và Zeaxanthin thì đó là 2 carotenoid duy nhất hiện diện trong võng mạc của mắt còn các carotenoid khác thì chỉ có trong huyết tương và trong các tổ chức khác của cơ thể chứ không hiện diện tại võng mạc. Điều này nói lên vai trò đặc biệt quan trọng của Lutein và Zeaxanthin đối với mắt và đây cũng là lý do người ta gọi chúng là 2 carotenoid võng mạc.

Lutein và Zeaxanthin là các carotenoid có màu vàng và chúng đã tạo nên màu vàng của điểm vàng võng mạc, là nơi thu nhận các tín hiệu ánh sáng và giúp chúng ta nhìn thấy được sự vật.

Do ánh sáng tập trung mạnh ở điểm vàng nên điểm vàng là nơi dễ bị tổn thương nhất và Lutein cũng như Zeaxanthin với chức năng chống ôxy hóa đã gíup bảo vệ sự toàn vẹn của điểm vàng.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy những người bị thoái hóa điểm vàng tuổi già thường có nồng độ thấp của Lutein và Zeaxanthin tại điểm vàng của mắt cũng như trong máu. Những người có chế độ ăn chứa nhiều Lutein và Zeaxanthin thì ít bị mắc bệnh thoái hóa điểm vàng.

Thoái hóa điểm vàng là bệnh gây mù và không điều trị được, cách hiệu quả nhất vẫn là phòng bệnh bằng một chế độ dinh dưỡng giàu Lutein và Zeaxanthin. Đây là bệnh tiến triển từ từ ngay từ tuổi trẻ và sẽ biểu hiện triệu chứng lúc cao tuổi nên việc phòng bệnh cần được thực hiện ngay từ giai đoạn sớm của cuộc đời.

Lutein và Zeaxanthin có nhiều trong rau xanh như rau cải xoăn, rau bó xôi, bắp ngọt và việc ăn nhiều các loại rau này giúp giảm được nguy cơ bệnh thoái hóa điểm vàng.

Imexpharm
http://www.bsmatvn.com/newsdetail.jsp?id=2...&newstype=3
-------------------------------------------------------------
HÃY ĐEO KÍNH CHỐNG NẮNG NGAY BÊN TRONG ĐÔI MẮT CỦA CHÚNG TA

Tác giả : BS. NGUYỄN VĂN HỮU
Để chống các tác hại của ánh nắng, người ta thường đeo kính chống nắng để bảo vệ đôi mắt. Nhưng ngày nay, với những phát hiện mới của khoa học dinh dưỡng, chúng ta có thể đeo thêm một chiếc kính chống nắng ngay bên trong đôi mắt của mình, đó là chiếc kính “dinh dưỡng Lutein và Zeaxanthin”.
Lutein và Zeaxanthin - “chiến binh chống nắng” bảo vệ mắt

Trong mấy năm gần đây, Lutein và Zeaxanthin đã nổi lên như là các chất dinh dưỡng có ích cho sức khỏe của mắt. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có mối liên quan giữa việc ăn nhiều các chất này với việc giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa mắt, như bệnh thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Lutein và Zeaxanthin là hai carotenoid duy nhất có ở võng mạc và chúng còn được gọi là carotenoid võng mạc.

Lutein và Zeaxanthin có nhiều trong các loại rau màu xanh đậm và hoa quả màu vàng, đỏ. Rau cải xoăn, bó xôi chứa nhiều Lutein; trong khi cam, bắp ngọt, hạt tiêu lại chứa nhiều Zeaxanthin.

Trong cấu trúc của mắt, điểm vàng là một điểm nhỏ tại trung tâm võng mạc nằm ở phần sau của mắt. Điểm vàng gồm nhiều tế bào thu nhận ánh sáng và chuyển chúng thành những tín hiệu hình ảnh mà não có thể hiểu được. Điểm vàng chịu trách nhiệm đối với việc nhìn màu và nhìn chi tiết các phần trung tâm của ảnh; Tập trung rất chọn lọc và chuyên biệt Lutein và Zeaxanthin trong lớp tế bào võng mạc. Các nhà giải phẫu trước đây đã gọi đây là điểm vàng, bởi lẽ nó có màu vàng của Lutein và Zeaxanthin.

Thủy tinh thể của mắt là một tổ chức protein trong suốt, có chức năng mang những sự vật chúng ta nhìn thấy để hội tụ lên điểm vàng. Thủy tinh thể có nhiều lớp (giống như củ hành), và các protein già nhất sẽ chuyển dần vào sâu bên trong. Sự biến dạng các protein già này sẽ tạo thành nhân của thủy tinh thể bị đục.

Tại điểm vàng của mắt, Lutein và Zeaxanthin có 2 chức năng bảo vệ rất quan trọng. Chúng có khả năng hấp thu chuyên biệt ánh sáng xanh (có bước sóng gần tia cực tím), là ánh sáng có năng lượng cao nhất và có khả năng gây thương tổn cao nhất tại võng mạc. Đây chính là lý do để nói rằng Lutein và Zeaxanthin là “chiếc kính chống nắng” mà chúng ta có thể đeo bên trong đôi mắt của mình. Bên cạnh đó, Lutein và Zeaxanthin còn tác dụng như chất chống ô-xy hóa để chống lại các gốc tự do gây thương tổn điểm vàng.
Lutein và Zeaxanthin giúp giảm thiểu các bệnh về mắt

Thoái hóa điểm vàng là nguyên nhân gây mù quan trọng đối với người cao tuổi. Ở tuổi trên 65, tỷ lệ mắc bệnh này lên đến 20-40% trong cộng đồng. Khi bị thoái hóa điểm vàng, bệnh nhân không nhìn tốt được các chi tiết, bị mù trung tâm do điểm vàng bị hư hại. Đây là bệnh không chữa được, do đó việc phòng bệnh là rất quan trọng.

Nhiều nghiên cứu dịch tễ ngày nay đã cho thấy có mối liên quan giữa việc ăn nhiều thực phẩm giàu Lutein và Zeaxanthin (cũng như nồng độ cao của hai carotenoid này trong máu) với việc giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa điểm vàng.

Đục thủy tinh thể (bệnh cườm) cũng là một bệnh mắt phổ biến và là nguyên nhân gây mù đối với nhiều người trên khắp thế giới. Bệnh có thể điều trị bằng phẫu thuật thay thế thủy tinh thể. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy việc ăn nhiều Lutein và Zeaxanthin có khả năng giúp giảm nguy cơ bị bệnh đục thủy tinh thể.

Lutein và Zeaxanthin là thành phần chính cấu tạo nên điểm vàng của mắt, và sự toàn vẹn của điểm vàng sẽ giúp cho mắt nhìn sự vật được dễ dàng và rõ nét hơn. Khi ảnh của vật đã được nhìn thấy rõ thì mắt sẽ không cần thiết phải điều tiết nhiều, do đó giúp mắt không bị mỏi và giảm thiểu nguy cơ gây tật cận thị do điều tiết quá mức trong thời gian dài. Cận thị là một tật khúc xạ của mắt rất phổ biến hiện nay, do nhiều nguyên nhân gây ra. Nhưng nếu đảm bảo có một chế độ dinh dưỡng tốt, đặc biệt là các chất như Lutein, Zeaxanthin, vitamin A và vitamin E thì sẽ góp phần giảm được nguy cơ mắc bệnh.

Một nghiên cứu của Mỹ cho thấy mức độ tiêu thụ 2 dưỡng chất Lutein và Zeaxanthin có trong thực phẩm ở cộng đồng là chưa đủ, chỉ vào khoảng 0,8mg/ngày, trong khi nhu cầu khuyến nghị hàng ngày theo một số nghiên cứu được nêu là khoảng 5mg đối với Lutein và 1mg đối với Zeaxanthin.

Ăn nhiều thực phẩm giàu Lutein và Zeaxanthin, dùng viên thuốc bổ sung Lutein và Zeaxanthin cũng như không hút thuốc lá, tránh tiếp xúc với ánh nắng, đọc sách đúng tư thế và trong môi trường đủ ánh sáng là những biện pháp hữu hiệu để giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt nói trên.
http://www.ykhoanet.com/yhocphothong/nhankhoa/01_0047.htm

--------------------------------------

Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
KinhThanh   Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực   Jan 7 2011, 08:37 PM
KinhThanh   Nhu Cầu : Nam trưỡng thành ..................   Jan 7 2011, 09:04 PM
KinhThanh   Muối, bảng = Salt, table = 10g Sodium, Na___...   Jan 7 2011, 09:22 PM
KinhThanh   Gia vị, hạt cây thuốc phiện ( hạt anh t...   Jan 7 2011, 09:27 PM
KinhThanh   Khoai tây, thịt và da, nguyên = Potato, flesh...   Jan 7 2011, 09:29 PM
KinhThanh   Nấm, màu trắng, nguyên = Mushrooms, white, r...   Jan 7 2011, 09:34 PM
KinhThanh   Bắp cải ,nguyên = Cabbage, raw = 100g Nước...   Jan 7 2011, 09:50 PM
KinhThanh   Bông cải xanh, nguyên = Broccoli, raw = 100g N...   Jan 7 2011, 10:08 PM
KinhThanh   Rong biển, thạch, sấy khô = Seaweed, agar, ...   Jan 7 2011, 10:15 PM
KinhThanh   Sữa, toàn bộ, 3,25% chất béo sữa, mà kh...   Jan 7 2011, 10:18 PM
KinhThanh   Đậu Hà Lan, ăn-có vỏ, nguyên = Peas, edib...   Jan 7 2011, 10:21 PM
KinhThanh   Rau mùi (ngò) lá, nguyên liệu = Coriander (c...   Jan 7 2011, 10:26 PM
tusen   Cám ơn huynh Kinhthanh đã pót bài này lên...   Jan 7 2011, 10:36 PM
KinhThanh   Cam gọt vỏ, nguyên = Orange peel, raw = 100g ...   Jan 7 2011, 10:38 PM
marhaba   Đệ có ý kiến như sau: - Đối với mỗi...   Jan 8 2011, 02:16 PM
KinhThanh   chào bạn tusen http://www.nal.usda.gov/fnic/fo...   Jan 9 2011, 06:12 AM
KinhThanh   có 1 số loại trái cây KT thấy bày bán t...   Jan 9 2011, 07:02 AM
KinhThanh   Xì dầu được làm từ đậu nành và lúa...   Jan 10 2011, 10:27 PM
KinhThanh   Đậu, hải quân, hạt trưởng thành, nảy...   Jan 11 2011, 10:04 PM
marhaba   Theo cái hình đó thì đậu này trong miề...   Jan 12 2011, 08:16 AM
KinhThanh   Xin lỗi các bạn ... KT viết bị sai số ...   Jan 16 2011, 03:10 AM
KinhThanh   Rye = 100g ( lúa mì đen ) Nước______________...   Jan 16 2011, 03:19 AM
KinhThanh   Đa số tất cả các loại thịt ..v..v..v.....   Jan 16 2011, 03:37 AM
KinhThanh   theo như bảng Nhu Cầu dinh dưỡng này .. c...   Jan 16 2011, 06:18 AM
KinhThanh   đa số các loài Thủy Sản ,Hải Sản ... ...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   Cá, cá mú, hỗn hợp các loài, nguyên = Fi...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   KT chỉnh lại và bổ sung Nhu Cầu dinh dư...   Jan 27 2011, 05:52 AM
KinhThanh   Gia vị, bột nghệ, mặt bằng = Spices, tur...   Jan 28 2011, 02:24 AM
KinhThanh   Tài liệu nói về các chất có trong bảng...   Jan 28 2011, 02:40 AM
KinhThanh   [b]1. Tầm quan trọng của chất sắt Chấ...   Jan 28 2011, 02:56 AM
KinhThanh   [b]Natri là gì ? N Khi nói về natri, người...   Jan 28 2011, 03:22 AM
KinhThanh   [b]Vitamine C là gì ? Vitamine C, hay còn gọi...   Jan 28 2011, 03:49 AM
KinhThanh   [b]VITAMIN H ; B8 HAY BIOTIN [b]Vitamine B8 là g...   Jan 28 2011, 04:57 AM
KinhThanh   [b]Betaine [b]Tổng quan: Betaine. hoặc khan be...   Jan 28 2011, 06:26 AM
KinhThanh   [b]Cobalt là gì? Cobalt không được sử d...   Jan 28 2011, 07:26 AM
KinhThanh   [b]Vitamin E là gì ? Tất cả tocopherol ở ...   Jan 28 2011, 07:52 AM
KinhThanh   [b]Vitamine D là gì ? Vitamine D không tan tro...   Jan 28 2011, 08:32 AM
KinhThanh   Ớt, ngọt, màu xanh lá cây, nguyên Peppers,...   Jan 29 2011, 07:21 AM
KinhThanh   Đậu phộng, tất cả các loại, nguyên = ...   Jan 29 2011, 06:41 PM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Peppermint, fresh = 100g Nư...   Jan 30 2011, 07:07 AM
KinhThanh   Các loại hạt, cơm dừa, nguyên = Nuts, coc...   Jan 31 2011, 04:03 AM
KinhThanh   Động vật giáp xác, cua, Alaska vua, nguyên...   Feb 2 2011, 03:02 AM
KinhThanh   Bảng 12: Sự phân loại Âm Dương của cá...   Feb 2 2011, 04:54 AM
KinhThanh   có vấn đề trong khung viết trả lời nay...   Feb 2 2011, 05:09 AM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Spearmint, fresh = 100g Nướ...   Feb 2 2011, 10:47 PM
KinhThanh   Gia vị, quế, mặt đất = Spices, cinnamon, ...   Feb 3 2011, 02:26 AM
KinhThanh   Lưu huỳnh là gì ? Lưu huỳnh có thể bị...   Mar 1 2011, 08:29 PM
KinhThanh   màu sắc Âm Dương theo quang phổ : http://...   Mar 16 2011, 06:26 AM


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 20th June 2025 - 07:00 PM