IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực, Mỗi Tế Bào Khỏe Mạnh - Nguyên Tố Tạo Kiềm
KinhThanh
bài Jan 7 2011, 08:37 PM
Bài viết #1


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Tài liệu trích trong sách Axit - Kiềm

Photpho (Phosphorus - Nguyên tố tạo Axit)

Photpho chiếm từ 0,8 đến 1,1% trọng lượng cơ thể và là phần quan trọng của mỗi tế bào sống. Photpho tham gia vào các phản ứng hóa học với protein, chất béo và Carbohydrate để tạo ra năng lượn cho cơ thể, tạo vật liệu cho sự tăng trưởng và sửa chữa; thí dụ phospholipid giữ phần quan trọng trong việc tổng hợp màng tế bào và tổng hợp ADN và ARN. Phospho giúp vào việc trung hòa axit và kiềm trong máu. Phospho kết hợp với canxi để tạo ra xương và răng. Ở người lớn thì lượng phospho và canxi ngang nhau (trong cơ thể) còn ở trẻ con thường có số lượng phospho nhiều hơn canxi từ 1 đến 1,1 lần .Nhu cầu về phospho thông thường cho mọi người cũng ngang với nhu cầu về canxi và protein được cung cấp bằng những thực phẩm như nhau; do vậy ăn uống để cung cấp đầy đủ những nguyên tố này, cũng như cung cấp đủ phospho cho cơ thể.
Vì phospho có chứa rất nhiều trong thực phẩm động vật, và chính phospho cũng sản sinh ra axit gây độc, vì thế phương pháp Thực Dưỡng khuyên nên ăn ít thực phẩm động vật. Bảng 6, chỉ cho thấy thực phẩm động vật có chứa quá nhiều phospho, còn rau và rong biển có chứa 1 tỉ lệ cân đối giữa canxi và phospho.

Sắt (iron - nguyên tố tạo kiềm)
Trong sách Sinh lý học, Arthur Guyton viết như sau :
Lượng sắt có trong cơ thể, chủ yếu là dưới dạng hồng cầu (hemoglobin); mặc dù còn có 1 lượng nhỏ nữa nằm ở dạng khác, như trong gan và trong tủy xương. Các thành phần mang điện tử chứa sắt (như cytochromes) đều có mặt trong các tế bào của cơ thể, và rất cần cho việc ôxi hóa cảy ra trong các tế bào.Bởi thế, sắt là hết sức quan trọng đối với việc đưa oxi đến các tế bào và duy trì việc oxi hóa trong các tế bào; nếu không có điều này thì sự sống sẽ ngưng, dù chỉ trong vòng vài giây đồng hồ ( thời tiết mùa đông chúng ta rất cần ôxi, vì không có ánh nắng mặt trời để sản sinh oxi)

Kiềm và Natri (Potassium & Sodium - Các nguyên tố tạo kiềm )
Theo sách " Niên giám Nông nghiệp 1959": Na, K và Mg là những thành phần quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là những chất có nhiều nhất trong cơ thể. Ca và P có lượng nhiều nhất, thứ đến là K, S,Na ,Cl và Mg giảm dần lượng theo thứ tự.

Người có trọng lượng 154 pounds (~ 77 kg), thì cơ thể có chừng 170 gr (k); 113,4 gr (Na) và 36,85 gr (Mg), Na và K có tính chất hóa học tương tự nhau, nhưng có vị trí khác nhau ở trong cơ thể.

6. Axit-Kiềm và trí lực (trạng thái tâm lý)

Người có điều kiện máu axit (đông y gọi là "máu chua") làm ức chế hoạt động thần kinh. Người có điều kiện máu Kiềm tính, thì có thể nghĩ và quyết định nhanh chóng. Ngược lại, người có điều kiệm máu Axit tính, thì không thể nghĩ và hành động nhanh nhẹn, mạch lạc và mang tính quyết định được. Do vậy, cần thiết phải duy trì điều kiện máu Kiềm trong mọi lúc - chẳng những có lợi về thể chất, mà lợi cả về mặt trí tuệ.

1.Phân loại thực phẩm theo Axit-Kiềm / Âm- Dương [/size]
Những thực phẩm đã được giới thiệu nói đến cả 2 xu hướng Âm DƯƠNG và tính chất tạo axit và kiềm của thực phẩm. Tôi cố gắng để đưa cả 2 khái niệm xích lại gần nhau. Thực phẩm tạo axit có thể được phân loại Âm, hoặc Dương theo hàm lượng của Na, K Ca Mg ,P và S. Thực phẩm tạo kiềm cũng có thể được phân loại là Âm hoặc Dương, theo cùng phương pháp nêu trên.
Những thực phẩm tạo axit Âm, đều có chứa nhiều P (phospho) và S (Sulfur) không chứa Na. Những thực phẩm tạo axit Dương, chứa nhiều P, S và Na.
Những thực phẩm tạo kiềm Âm có chứa nhiều K và Ca (không chứa P và S). Những thực phẩm tạo kiềm Dương chứa nhiều Na và Mg (không chứa P và S).

4. Thực phẩm mang tính Âm và Dương
Theo quan điểm Thực Dưỡng, có 2 loại nguyên tố hóa học: nguyên tố Âm và Dương. Na là nguyên tố Dương; K , Fe , S và P là các nguyên tố Âm. Nói chung, thực phẩm Dương chứa nhiều Na, và thực phẩm Âm chứa nhiều K,Fe ,S và P. Mg gần như nằm trong khoảng giữa Âm và Dương, và ngả về chiều hướng Dương.Canxi có trong cá nhiều hơn trong thịt bò, thịt lơn, gà , vịt ... Canxi cũng có nhiều trong các loại hạt đậu và 1 số loại rau ,củ , quả, canxi trong ngũ cốc rất ít. Do đó canxi không phải là nguyên tố hóa học mà chúng ta có thể dựa vào, để các định thực phẩm là Âm hay Dương được.

7. Kết luận (trang 69 trong sách Axit - Kiềm )
Bác sỹ Katase (trong Canxi medicine) đã viết:
Trong dịch nội bào, có 4 loại nguyên tố Kiềm (Na -Natri, K -Kali ,Ca -Canxi, Mg - Magnesium ) ở trong điều kiện Kiềm. Kiềm cũng có trong các chất dinh dưỡng do máu, hormone và chất thải của quá trình chuyển hóa mang lại. Những chất dinh dưỡng này đi vào bên trong của các tế bào ,qua màng tế bào để nuôi tế bào. Khả năng đi qua này phụ thuộc vào số lượng và tỉ lệ của điều kiện ion của 4 nguyên tố Kiềm. Đây là áp xuất thẩm thấu của màng tế bào.

Nói khác đi, khi 4 nguyên tố kiềm có 1 lượng thích hợp, với 1 tỉ lệ thích hợp, thì tế bào sẽ hấp thu chất dinh dưỡng ở mức cao nhất, và lức này ta có sức khỏe tốt nhất. Nếu các tế bào ốm yếu ta cũng ốm. Do vậy, điều kiện sức khỏe của chúng ta là phụ thuộc vào điều kiện của nguyên tố Kiềm trong dịch cơ thể.

Mặc dù trong quá trình chuyển hóa cơ thể, có thể sinh ra nhiều axit đi nữa, thì cả bốn nguyên tố kiềm nói trên sẽ luôn luôn giữ ổn định độ kiềm trong máu và trong dịch cơ thể. Tuy vậy, sức sống và khả năng kháng khuẩn của tế bào sẽ được nhân lên khi tính kiềm chủ yếu là Ca (hoặc Na) , nhiều hơn là K (hoặc Mg).

Bác sỹ Katase đã nuôi cấy vi khuẩn lao bằng cách dùng những khoáng chất này. Ca và Na làm ngừng sự phát triển của vi khuẩn, nhưng K và Mg lại làm tăng sự phát triển của vi khuẩn.
----------------------------------------------------------------------------------
- Các bạn có hiểu biết vì sao 4 nguyên tố tạo kiềm, nhưng Na, Ca làm ngưng vi khuẩn phát triển .. K và Mg lại làm tăng sự phát triển vi khuẩn ?? ( xem lại sách Axit - Kiềm )
- Con người chúng ta mỗi tế bào khỏe mạnh ...không nói ra các bạn cũng nhận thấy .. nhờ có Natri chúng ta mới khõe mạnh và nhanh chóng lành những vết trầy da, tróc vảy , ..v..v.. .
- Vì sao KT lại nói vậy? KT không đủ kiến thức để lý luận, giải bày ..nhưng dựa vào 4 nguyên tố tạo kiềm Natri , Canxi , Kali , Mg ...chúng ta ăn uống luôn luôn bị thiếu Canxi ... nên chúng ta khỏe mạnh là nhờ tỉ lệ Natri > Kali, Mg

-Các bạn tính toán tỉ lệ các chất tạo kiềm trong thực phẩm các bạn ăn vào sẽ cảm nhận thấy rõ tỉ lệ các chất ấy ảnh hưởng đến sức khỏe của các bạn. Ví như các bạn thay đổi tỉ lệ Natri lúc nấu cơm thử xem ... bữa ăn nào, ngày nào các bạn ăn cơm tỉ lệ Natri nhiều hơn Kali , Mg ..sẽ khác bữa ăn ngày nào các bạn ăn tỉ lệ Natri ít hơn Kali và Mg

-Cơ thể chúng ta 75% là nước, chúng ta lao động làm việc ,cử động, đi đứng, mang vác các vật nặng là nhờ có khung xương và hệ cơ, gân ......nên chúng ta để ý đến tỉ lệ nước đưa vào cơ thể cũng như nhu cầu Canxi để giúp hệ thống xương không bị xốp, rỗng, cũng như tạo Kiềm cho mỗi tế vào trong cơ thể

-Chúng ta ăn uống thực phẩm mất cân đối giữa các tỉ lệ chất khoáng .. thì cơ thể chúng ta phải bù đắp vào cho tỉ lệ chất khoáng được cân đối, chính vì vậy mà ăn thực phẩm giàu đạm , hệ thống xương của chúng ta bị bòn rút bớt ; thực phẩm giàu Kali lại có ít canxi cũng làm cho cơ thể bị bòn rút bớt canxi trong hệ thống xương ..vì 2 nhóm thực phẩm này bị thiếu canxi ,mất cân đối tỉ lệ chất khoáng, chất đạm
-các loại hạt đậu đổ có tỉ lệ giàu đạm, nhưng cũng nhiều canxi hơn các loại thịt, cá ..v..v.. đáng tiếc là nhóm thực phẩm này Âm, chúng ta không nên ăn nhiều

-thực phẩm động vật máu nóng, chúng ta ăn vào sẽ làm ấm người ; thực phẩm thực vật mát lạnh như rau ,củ , quả ,trái cây ăn vào làm cho chúng ta mát lạnh,cốc loại cũng có loại mát, ấm, nóng ... nên lúc ăn uống các bạn nhớ lưu ý, nóng, lạnh, Âm Dương, Ngũ Hành 5 tạng ...kết hợp 4 mùa, Xuân, hạ , thu, đông.

- Lâu nay KT tìm kiếm giá trị các chất có trong thực phẩm , cũng được khá khá 1 số loại thực phẩm thông dụng , nay đưa ra ... các bạn tham khảo các loại thực phẩm, lựa chọn thực phẩm ăn uống cho phù hợp cho mỗi cá nhân , mỗi vùng , mỗi khí hậu , thể trạng từng người

- Các bạn chú ý thực phẩm tỉ lệ nhiều nước, thực phẩm ít nước; thực phẩm khô, thực phẩm tươi ... sẽ cho chúng ta biết thực phẩm ấy Âm Dương thế nào, cũng như tỉ lệ các chất khoáng có trong thực phẩm được phân định Âm Dương

..............
.............................
........................................
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
KinhThanh
bài Jan 28 2011, 07:52 AM
Bài viết #2


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Vitamin E là gì ?

Tất cả tocopherol ở nhiệt độ đều có cùng một hình thái : đó là những dịch dầu, nhớt, màu vàng.
Chúng không tan trong nước nhưng rất tan trong mỡ và trong các dung môi của mỡ (ether, aceton, chloroform, methanol, alcool).
Ở dạng tự do, đó là những chất chống ôxy hóa : chúng bị phá hủy bởi ôxy và các ôxy hóa. Thiếu ôxy, chúng ổn định ở nhiệt độ (khi thức ăn được nấu, vitamin E mất khoảng 20%) và môi trường acid, nhưng chúng nhạy cảm với ánh sáng. Do đó cần giữ chúng trong các lọ đậy nắp kín và mờ.
Khả năng hấp thu của nó có được ở phần giữa của ruột non. Liên hệ mật thiết với quá trình tiêu hóa mỡ và cần thiết phải có muối mật cùng men lipase của tụy. Được hấp thu cùng lúc với các chất béo, đến hệ tuần hoàn bằng đường bạch huyết.
Trong huyết tương, hàm lượng alphatocopherol tổng quan với hàm lượng lipid toàn phần, nó được đi kèm với lipoprotein LDL, HDL, thật lý thú để nhận thấy rằng, có tocopherol được liên kết lipoprotien HDl, ở người nam, phần lớn được liên kết với LDL.
Mô bắt giữ tocopherol từ lipoprotein của máu. Tổ chức chứa từ 3,4 đến 8g, với người trưởng thành tỉ lệ này thay đổi tùy theo mô.
Dạng tổng hợp, tức là vitamin E được sản xuất bởi bào chế chứa các đồng phân của 8-steroid. Dạng tự nhiên là một trong những stereoisom này, RRRd-alpha-tocopherol.
Vai trò của Vitamin E ?
Đó là những tác dụng âm tính khi thiếu vitamin E lên khả năng sinh sản và thụ thai, nhưng tầm quan trọng là vai trò của nó vượt quá giới hạn này rất nhiều.
Mặc dù tính đa dạng của các tác dụng này cùng những cơ chế hoạt động của nó vẫn chưa được thiết lập rõ ràng, nhưng đặc tính ôxy hóa của vitamin E đã thể hiện tầm quan trọng trong số các hiện tượng sinh lý khác.
Chống ôxy hóa :
Nó có khả năng chống ôxy hóa và tác động bằng cách ngăn ngừa hay gián đoạn các phản ứng chuỗi, mà chính phản ứng tạo ra các gốc tự do.
Người ta thấy rằng, gốc tự do lại là những phân tử chứa một điện tử độc thân, không ổn định và có thể tấn công bất cứ phân tử khác (Acid béo của màng tế bào, mỡ lưu thông trong máu, protein, vitamin, acid nucleic của gen). Một acid béo bị phá hủy cũng trở thành gốc tự do và tiếp tục phá hủy các tổ chức lân cận.
Đó là quá trình hình thành chuỗi phản ứng. Nó có thể được kết thúc khi tạo thành aldelyse, giống như MDA mà người ta biết rằng, ngày nay định lượng nó trong máu được dùng để đánh giá mức độ của “stress ôxy hóa”. MDA cũng rất độc, vì nó có thể làm hư hỏng gen. Quá trình biến đổi này của gen diễn ra hàng ngày, giáo sư Ames, trường đại học Berkeley, đã tính rằng mỗi ngày các gen của một tế bào chịu khoảng 10.000 thương tổn các gốc tự do này cùng các dẫn xuất của chúng.
Một hệ thống sửa chữa có hiệu quả cho phép thay thế những phần gen bị phá hỏng, nhưng hệ thống này lại bị mã hóa bởi gen và cuối cùng nó cũng bị hư hỏng. Điều này xảy ra với tuổi, các thương tổn khi đó không được sửa chữa mà tích tụ lại. Cũng như vậy, các gen có một chương trình hoạt động của các tế bào, điều đó khiến nó chứa càng ngày càng sai lầm. Đó là một hiện tượng phổ biến, giải thích mức độ suy tàn của các chức năng khác nhau là theo tuổi tác.
- Gen hư hỏng sẽ liên quan đến sự nhân lên của tế bào, một triệu chứng khởi đầu của ung thư. Nó xuất hiện giống như một trong những biểu hiện của hiện tượng bào mòn bởi các gốc tự do.
- Mỡ trong hệ tuần hoàn bị ôxy hóa bởi các gốc tự do hình thành những mảng xơ vữa động mạch.
- Protein của thủy tinh thể bị ôxy hóa sẽ gây ra bệnh đục nhãn mắt.
- Cấu trúc thần kinh bị ôxy hóa sẽ giảm trí tuệ và gây ra bệnh Alzheimer hay bệnh Parkinson.
Những gốc tự do này đến từ quá trình tiếp xúc với chất gây ô nhiễm ở bên ngoài. Tiếp xúc nhiều với mặt trời, uống nhiều rượu, dư thừa calo, thuốc lá, ô nhiễm hóa chất, thuốc, chụp scanner, điều trị bằng tia xạ, ô nhiễm bên trong như : đốt cháy đường và mỡ không hoàn toàn thì 50% năng lượng này đã phung phí trong tổ chức, dưới dạng gốc tự do.
Ngoài ra, những triệu chứng như : nhiễm trùng, dị ứng, viêm mạn tính, hoạt hóa các bạch cầu cũng làm giải phóng ra các gốc tự do. Vì vậy, điều cần thiết đối với chúng ta là duy trì mức độ trung hòa tối đa để loại bỏ stress ôxy hóa này.
Vitamin E, bêta-caroten và vitamin C là ba chất hoàn thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu này. Một phân tử vitamin E được đặt giữa một vài acid béo không no để bảo vệ chúng. Nếu một gốc tự do tấn công vào, thì hoặc là phân tử vitamin E được đặt vào giữa, hoặc là nó chuẩn bị lấy electron tự do. Đặc biệt, khi vitamin E ở ngoài trận đấu, nó sẽ bị loại ra khỏi tổ chức bởi vì bị ôxy hóa, và không thể tiếp tục nhiệm vụ khử nữa.
Kiểm soát tiểu cầu của máu :
Vitamin E không chỉ là một chất chống ôxy hóa mà còn tác động bởi nhiều cơ chế khác nữa, chưa được chứng minh. Nó kiểm soát tính hoạt động của tiểu cầu gây nguy hiểm đối với hệ tim-mạch, và làm giảm sự tăng sinh của các tế bào cơ trơn, đồng thời tấn công vào thành động mạch trong chống xơ vữa động mạch, cũng như sự tăng sinh đối với một vài tế bào ung thư.
Thức ăn nào cung cấp Vitamin E ?
Thức ăn giàu vitamin E nhất là trái cây có dầu, chẳng hạn dầu thực vật và mầm ngũ cốc.Người ta cũng tìm thấy vitamin E trong một vài thực phẩm có nguồn gốc động vật, (gan, trứng, cá béo, chất béo của sữa…) trong rau xanh.
Nguồn cung cấp tự nhiên của vitamin E
Dầu của mầm lúa mì
Margarine
Dầu cọ
Dầu bắp
Dầu đậu nành

Ngũ cốc, bánh mì
Thịt đỏ

Tất cả nguồn giàu vitamin E đều giàu acid béo không no. Điều này không phải ngẫu nhiên mà do vitamin E có mặt để bảo vệ chúng, nhưng càng ăn nhiều acid béo không no, càng cần nhiều vitamin E để bảo vệ khỏi nguy cơ ôxy hóa.
Một nghiên cứu của Đức chứng minh rằng, phần lớn những nguồn giàu vitamin E nhất sẽ tiêu thụ hầu hết hoặc đôi khi nhiều hơn những gì nó mang đến.
Người ta thấy rằng có một giới hạn kỹ thuật để cung cấp thức ăn vitamin E, mà nhu cầu cung cấp thêm hàng ngày dường như cần thiết.
Nhu cầu hàng ngày về Vitamin E là bao nhiêu ?
Hoặc là đơn vị quốc tế cũ (U.I), tương ứng với một 1mg của dạng vitamin E tổng hợp.
Hoặc là đơn vị mới (Alpha TE) tương ứng với 1 mg dạng sinh học hoạt động nhất, tương đương với 1,49 U.I.
Khó xác định liều thường ngày cần thiết, vì nó tùy theo tuổi, giới tính, tình trạng thể lực, các thức ăn cung cấp vào….
Khi ăn nhiều thức ăn có chứa acid béo không no, phải cần cung cấp thêm vitamin E để ổn định chúng, tức là ngăn ngừa quá trình ôxy hóa các acid béo không no này.
Theo nghiên cứu của Val-de-Marme, hầu như không ai có thể nhận đầy đủ lượng vitamin E được khuyên từ thức ăn tùy theo tuổi 40 đến 90% trong số họ nhận ít hơn 2/3.
Tương tự như các vitamin khác và muối khoáng, nhu cầu cung cấp vitamin E cũng được tính để tránh thiếu vitamin. Nó không tương ứng với nhu cầu cung cấp tối ưu cho phép, cũng như những hoạt động sinh hóa cần thiết cho hoạt động của chúng ta diễn ra trong những điều kiện tốt nhất, góp phần phòng ngừa bệnh lý.
Hai nghiên cứu mới đây được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trường đại học Harvard, một trong 399910 bác sĩ và một trong 87245 y tá, cho thấy rằng: đưa vào 30 đơn vị vitamin E sẽ không đủ, và lượng với cung cấp thêm bằng hoặc trên 100 đơn vị mỗi ngày, dùng ít nhất trong hai năm mới có thể làm giảm tần suất bệnh tim mạch. Điều này cao hơn 6 lần so với nhu cầu cung cấp được khuyên. Một nhu cầu cung cấp thêm như vậy không hủy bỏ nguy cơ mà chỉ làm giảm một nửa.
Hàm lượng vitamin E cung cấp được khuyên

Trẻ còn bú :4 UI/ngày
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi :7 IU/ngày
Trẻ từ 4 đến 9 tuổi :10 IU/ngày
Trẻ 10 đến 12 tháng :15 IU/ngày
Thanh niên, trưởng thành :18 IU/ngày
Phụ nữ có thai, cho con bú : 18-25 IU/ngày

Một số thực nghiệm cho thấy:
Liều càng cao tính bảo vệ cao
Vitamin E không là tác nhân bảo vệ duy nhất. Bêta-caroten, vitamin E, selen, magesi và chất lượng của các acid béo được ăn đóng một vai trò quan trọng.
Nếu các yếu tố nguy cơ (tỉ lệ cholesterol tăng cao, cao huyết áp, đái tháo đường, nghiện thuốc lá, được thêm vào thì một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng, liều bảo vệ của vitamin E khoảng 800 UI/ngày, nhưng nhu cầu này có thể tăng lên mà không cần yếu tố nguy cơ.
Vào năm 1993, hội nghị về các gốc tự do và thể thao ở Valence, Tây Ban Nha, đã kết luận rằng, tập luyện càng nhiều, tiêu thụ vitamin E càng tăng (phải cần 400 UI/ngày cho những người leo núi).
Trong một lĩnh vực khác, ngăn ngừa ung thư của miệng và thanh quản, Gridley đã kết luận tương tự : chỉ bổ sung 100 UI/ngày để làm giảm một nửa tần suất bị bệnh này.
Một thí dụ khác: Ở những bệnh nhân SIDA, Baum đã kết luận không thể duy trì hàm lượng vitamin E bình thường trong máu mà phải dùng thêm hàng ngày, cao hơn 6 lần nhu cầu cung cấp được khuyên.
Tóm lại, với người lành trong những tình huống đặc biệt (thể thao, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời), hay những người có yếu tố nguy cơ, và bệnh nhân thì cần thiết phải bổ sung để bảo đảm cho nhu cầu, bổ sung dạng tự nhiên được ưa thích hơn dạng tổng hợp.
Thiếu Vitamin E biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Vitamin E, giống tất cả các vitamin tan trong mỡ, đi qua nhau thai kém. Vì vậy, em bé mới sinh ra có lượng vitamin E rất thấp, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho vỡ hồng cầu và vàng da sau khi sinh, đặc biệt khi hồng cầu đột ngột bị tiếp xúc với ôxy được mang đến từ phổi. Ở trẻ em đẻ non, tình trạng này càng trầm trọng hơn, nó sẽ gây ra thiếu máu huyết tán, phá hủy hồng cầu, từ 4 đến 6 tuần ở đứa trẻ nhẹ cân lúc sinh ( nhỏ hơn 1,5 kg) nếu không được cung cấp thêm. Ngoài ra, bổ sung vitamin E làm giảm xuống 4 lần nguy cơ chảy máu não ở trẻ đẻ non.
Một vài đứa bé được sinh với bệnh di truyền hay bất thường bẩm sinh sẽ giảm khả năng hấp thu tất cả các vitamin trong dầu, do đó cần phải đưa vào mỗi ngày một lượng lớn các vitamin này.
Biểu hiện của thiếu vitamin E được thể hiện đầu tiên ở (neuron), thần kinh của não và dây thần kinh ngoại biên. Sau đó là mô mỡ. Ở trẻ có hệ thần kinh đang phát triển, và người già sẽ rất dễ bị tổn thương khi thiếu vitamin E. Thiếu vitamin E ở người lớn âm ỉ hàng chục năm mới xuất hiện dấu hiệu thần kinh sau đây :
Tổn thương hệ thần kinh ngoại biên cùng với giảm phản xạ và cảm giác sâu.
Bệnh cơ và yếu cơ.
Rối loạn quá trình phối hợp các động tác hay thất điều.
Tổn thương võng mạc, có thể tiến triển đến viêm võng mạc.
Ở người già, người ta nghi ngờ rằng thiếu vitamin E tạo thuận lợi cho thoái hóa não (bệnh Parkinson, Alzheimer).
Phần lớn người trưởng thành, thiếu vitamin E có thể vẫn âm ỉ trong hàng chục năm, khi đó nó không đủ lượng trong cơ quan để bảo đảm cho đặc tính bảo vệ hiệu quả của màng tế bào và mỡ trong tuần hoàn. Kết quả là xuất hiện đột ngột bệnh tim mạch và một vài bệnh ung thư.
Ngoài ra, vitamin E còn cần thiết để kiểm soát hiện tượng viêm, và dị ứng, cũng như cần cho hoạt động của sức đề kháng miễn dịch. Sự suy yếu này sẽ cạnh tranh với - sự gia tăng tần số bị nhiễm trùng khiến cho hiện tượng viêm và dị ứng nặng thêm.
Những ai dễ bị thiếu Vitamin E ?
Ngoài những tình huống đặc biệt trên, nhu cầu vitamin E tăng trong những trường hợp sau :
Thức ăn giàu acid béo không no, ngạy cảm với ôxy hóa.
Cung cấp nhiều sắt, đó là một chất tiền oxy hóa mà khi dùng chúng phải luôn luôn được kèm với vitamin E.
Thể thao.
Thay đổi độ cao (trên 2000m)
Uống quá nhiều rượu.
Ngộ độc thuốc lá.
Những người tiếp xúc với ô nhiễm (thợ tẩy, cắt tóc, người bảo dưỡng công nhân của công nghiệp xăng dầu…)
Những yếu tố nguy cơ tim mạch (béo, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu…)
Yếu tố nguy cơ và tiền sử gia đình bị ung thư.
Bệnh Crohn.
Lọc máu.
SIDA.
Trường hợp nào nên dùng Vitamin E ?
Vitamin E được chỉ định
- Ngăn ngừa và điều trị thiếu máu cũng như tan huyết và chảy máu não ở trẻ sinh non, thiếu cân.
- Ngăn ngừa chứng thoái hóa thần kinh cơ ở trẻ em bị mucoviscidose hay hẹp đường mật (kết hợp với các vitamin tan trong dầu khác).
- Ở người chơi thể thao, tạo thuận lợi cho việc hồi phục hư hỏng cơ và hồi phục sức đề kháng, do gắng sức.
- Ngăn ngừa nhiễm trùng tai, mũi, họng mùa đông, khi bị nhiễm trùng, ngăn ngừa tái phát nhiễm trùng, trong những tình trạng được đi kèm với suy giảm miễn dịch : tuổi, tiếp xúc nhiều với mặt trời, nghiện thuốc lá, đái tháo đường, bệnh gan, suy thận, và ở những người HIV (+) và người bệnh SIDA (bằng cách kết hợp với vitamin C và bêta-caroten).
- Điều trị trứng cá bằng cách kết hợp với bêta-caroten và kẽm.
- Dị ứng, viêm mãn tính và bệnh tự miễn.
- Viêm cấp (bỏng) điều trị phóng xạ, viêm tụy cấp.
- Trong đái đường, để làm chậm sự xuất hiện biến chứng.
- Người hút thuốc lá, nghiện rượu, người tiếp xúc với ô nhiễm nặng.
- Ngăn ngừa và điều trị hỗ trợ một vài loại ung thư, đặc biệt là các ung thư được điều trị với tia xạ và hóa trị liệu.
- Ngăn ngừa và điều trị bổ sung đau thắt ngực, nhồi máu, viêm động mạch, tai biến mạch máu não và các yếu tố nguy cơ của nó. Đặc biệt đi dùng khi quá nhiều cholesterol trong máu, cao huyết áp, đái tháo đường và nghiện thuốc lá.
- Bằng cách kết hợp với liều cao acid béo không no, dưới dạng dầu cá hay dầu ngựa. Dầu cá được sử dụng chống lại sự dư thừa mỡ trong máu. Sau đó nông động mạch vành, để chống lại sự ngưng tụ quá mức của tiểu cầu gây ra cục máu đông, và ngăn ngừa huyết khối, dị ứng, hiện tượng viêm cùng với bệnh tự miễn. Dầu ngựa được sử dụng điều trị chàm, đái tháo đường, xơ cứng rải rác. Nếu những dầu vùng này không được bổ sung vitamin E, nó có thể bị ôxy hóa và tác dụng trở nên âm tích.
- Ngăn ngừa sự thoái hóa của não đi kèm với lão hóa.
- Hỗ trợ trong điều trị co giật, đặc biệt khi trơ với thuốc chống động kinh.
- Trong một vài trường hợp lupus và xơ cứng bì.
- Trong một bệnh hiếm : thoái hóa não ở người trẻ.
Dùng Vitamin E thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không ?

Vitamin E, giống như bêta-caroten, vitamin C và phần lớn các vitamin B là không độc, ngay cả liều cao được dùng kéo dài.
Tuy nhiên, nó sẽ làm giảm kết dính tiểu cầu cần thiết cho sự đông máu và có thể hấp thu vitamin K.
Nó có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng kháng vitamin K hay bị rối loạn đông máu và tạo thuận lợi cho chảy máu.
Để tốt hơn, những người này nên tránh dùng liều cao hơn 200UI/ngày và ngừng dùng vitamin E một vài tuần trước khi phẫu thuật.
----------------------------------------
1. Vitamin E là gì?

Vitamin E là một trong những chất nằm trong nhóm vitamin và cũng tuân theo chức năng của nhóm vitamin là tham gia vào các phản ứng của cơ thể với vai trò xúc tác, giúp cơ thể chuyển hóa (trong những trường hợp cụ thể, nếu thiếu có thể gây ra những bất thường cho cơ thể). Ví dụ phụ nữ khi mang thai những tháng đầu, nếu thiếu vitamin B9 (acid folic) có thể sẽ gây bất thường về ống thần kinh. Như vậy, tuy vitamin E không phải là một chất tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa của cơ thể nhưng lại có tính chất góp phần rất quan trọng trong quá trình này, giúp cho cơ thể khỏe mạnh, chống lại sự sản xuất dư thừa gốc tự do, chống lại quá trình chết tế bào, kìm hãm quá trình lão hóa, giúp da tóc mịn màng...., ngoài ra còn có nhiều tác dụng khác giúp nâng cao chất lượng sống của con người.

2. Có bao nhiêu dạng vitamin E?

Có hai loại vitamin E: Loại có nguồn gốc thiên nhiên và loại tổng hợp.

- Vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên: Ðược chiết xuất từ dầu thực vật như đậu tương, ngô, mầm lúa mạch, các loại hạt có dầu như hạt hướng dương. Vitamin E thiên nhiên là một đồng phân duy nhất của d-alpha tocopherol. Có 4 loại tocopherol là alpha, beta, gamma và delta, nhưng alpha là dạng chính (Cũng là vitamin E thiên nhiên) tồn tại trong cơ thể, có tác dụng cao nhất. Tuy nhiên các dạng khác như beta, gamma và delta dù hoạt tính thấp hơn loại alpha nhưng cũng có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho sức khỏe con người.

- Mặc dù có tác dụng tốt nhất trong các loại tocopherol, nhưng do chiết xuất từ các thực phẩm thiên nhiên nên không kinh tế, vì vậy người ta đã sản xuất ra loại vitamin E tổng hợp. có công thức là dl - alpha tocopherol, gồm 8 đồng phân nhưng chỉ có 1 đồng phân giống vitamin E thiên nhiên là d - alpha tocopherol (chỉ chiếm 12,5%), vì vậy tác dụng của vitamin E tổng hợp thấp hơn so với loại có nguồn gốc thiên nhiên.

Vì loại d - alpha tocopherol có tác dụng chính, vì vậy Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ đã lấy nó làm tiêu chuẩn và dùng đơn vị quốc tế IU để đánh giá hoạt tính của vitamin E trong các chế phẩm thương mại trên thị trường.

Về cơ chế hấp thu và sử dụng hai loại vitamin E thiên nhiên và tổng hợp trong cơ thể không có gì khác nhau, nhưng loại vitamin thiên nhiên được sử dụng nhiều hơn khoảng 50% so với loại tổng hợp. Vì vậy muốn đạt được hiệu quả mong muốn thì khi sử dụng vitamin E tổng hợp, phải uống tăng liều lên gấp 1,4 lần so với loại thiên nhiên. Lượng vitamin E dư thừa trong cơ thể do không được sử dụng sẽ nhanh chóng bị đào thải.

Các công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng vitamin E có tác dụng chống lại gốc tự do NO (Oxid Nitric) trong cơ thể (khi chất này dư thừa sẽ gây tác dụng xấu).

3. Tác dụng của vitamin E đối với thai nghén

Khi phát hiện ra vitamin E và nhận thấy nó có tác dụng tốt đối với thai nghén, người ta đã đặt tên khoa học cho vitamin E là Tocopherol, theo tiếng Hy Lạp nghĩa là mang lại sự sinh sản. Trong những trường hợp thai nghén thường có nguy cơ cao như hội chứng rối loạn tăng huyết áp trong thai nghén (Trước đây gọi là nhiễm độc thai nghén), người ta đã cho thai phụ ở tình trạng tiền sản giật uống hàng ngày vitamin E phối hợp với vitamin C. Kết quả đã làm giảm nhẹ bệnh và 76% số bệnh nhân không còn tình trạng tiền sản giật. Người ta cũng nhận thấy nếu được uống bổ sung thường xuyên 400 đơn vị vitamin E và 1.000mg vitamin C hàng ngày vào 3 tháng giữa của thai kỳ, sẽ làm giảm tỷ lệ thai phụ bị tiền sản giật. Loại vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên được hấp thu vào máu và truyền sang thai nhi nhiều hơn và hiệu quả hơn so với loại vitamin E tổng hợp. Sở dĩ vitamin E góp phần thuận lợi cho quá trình mang thai, sự phát triển của thai nhi và giảm được tỷ lệ sẩy thai hoặc sinh non là do đã trung hòa hoặc làm mất hiệu lực của gốc tự do trong cơ thể.

4. Các tác dụng khác của vitamin E đối với cơ quan sinh sản phụ nữ.

Vitamin E cũng làm giảm nhẹ các triệu chứng chuột rút, đau các bắp cơ hoặc đau bụng khi hành kinh ở các em gái tuổi vị thành niên. Các em gái nếu được dùng vitamin E ngay từ đầu của kỳ kinh sẽ giảm được 36% đau khi hành kinh.

- Qua nghiên cứu thực nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy vitamin E có thể ức chế quá trình oxy hóa DNA nên đã ức chế hoạt động của chuỗi tế bào ung thư vú, làm giảm được 95% sự gia tăng tế bào ung thư vú ở người sử dụng alpha tocopherol, nghĩa là vitamin E có thể gây độc có tính chọn lọc đến các tế bào ung thư vú.

- Các nghiên cứu khác cho thấy những phụ nữ được bổ sung vitamin E thì tỷ lệ bị ung thư buồng trứng thấp hơn 67% so với nhóm không được sử dụng. Liều vitamin E bổ sung hàng ngày là 75mg, tương đương với 110 đơn vị vitamin E thiên nhiên. Người ta cũng khuyến cáo: Bổ sung vitamin E kèm với vitamin C hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.

- Ngoài ra vitamin E còn góp phần cải thiện tình dục, giúp noãn (trứng) và tinh trùng phát triển tốt hơn, nâng cao kết quả điều trị vô sinh.

5. Tác dụng chính của vitamin E đối với da và tóc

Hàng ngày, da thường tiếp xúc với ánh nắng có nhiều tia cực tím nên dễ bị hủy hoại, mất tính chun giãn và sạm lại. Dùng kem bôi da có chứa vitamin E sẽ giúp giảm sự bốc hơi nước và giảm mức độ nhạy cảm đối với tia cực tím, chống được sạm da. Ðối với người bị viêm da dị ứng (làm rối loạn màu sắc của da và gây ngứa do da chứa nhiều IgE), vitamin E có tác dụng giảm nồng độ IgE, trả lại màu sắc bình thường và làm mất cảm giác ngứa.

Khi có tuổi, da mất tính chun giãn, đồng thời do tác dụng của lượng gốc tự do dư thừa sẽ làm da nhăn nheo, mất độ chun giãn, tóc xơ cứng, giòn, dễ gãy, vitamin E có thể giúp cải thiện tình trạng trên (làm da mềm mại, tóc mượt ít khô và gãy như trước) do đã làm giảm tiến trình lão hóa của da và tóc.

6. Sử dụng vitamin E có an toàn không?

Nói chung việc sử dụng vitamin E khá an toàn. Lượng dư thừa, không được sử dụng sẽ nhanh chóng đào thải ra khỏi cơ thể. Liều cần thiết cho cơ thể sử dụng hàng ngày trung bình khoảng từ 100-400 đơn vị. Vitamin E hầu như không có tác dụng phụ khi sử dụng ở liều thông thường. Tuy nhiên khi lạm dụng vitamin E, dùng liều quá cao có thể gây buồn nôn, dạ dày bị kích thích hoặc tiêu chảy, chóng mặt, nứt lưỡi hoặc viêm thanh quản. Những triệu chứng này sẽ nhanh chóng mất đi sau khi ngừng thuốc.

Tuy nhiên vitamin E có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống động gây chảy máu. Khi dùng chung với Aspirin vitamin E có thể cản trở sự ngưng kết tiểu cầu của Aspirin.

7. Có thể tìm vitamin E ở đâu?

Vitamin E có rất nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc thiên nhiên có nhiều chất béo như: đậu tương, giá đỗ, vừng, lạc, mầm lúa mạch, hạt hướng dương, dầu ô-liu. Vì vậy chỉ cần ăn nhiều dầu thực vật hoặc các thức ăn có nhiều vitamin E hàng ngày là đủ. Nếu thiếu, trong một số trường hợp cụ thể nên được các bác sĩ tư vấn về sự cần thiết có phải sử dụng vitamin E không? Nếu cần thì liều lượng thế nào và thời gian sử dụng bao lâu? Hiện nay các nhà thuốc có bán loại vitamin E nguồn gốc thiên nhiên, dạng viên nang, một vỉ 10 viên với tá dược là dầu đậu tương, hàm lượng thích hợp và dễ dùng.
Tác giả : TS. VƯƠNG TIẾN HÒA (Giảng viên ÐH. Y Hà Nội Chuyên viên BV. Phụ sản Trung ương)
-----------------------------------
Các tên tocopherol (Vitamin E) bắt nguồn từ các từ tiếng Hy Lạp của tokos, nghĩa là "con đẻ" và pherein, nghĩa là "chịu," chứng minh sự cần thiết của nó trong quá trình sinh sản.Trước đây được biết như là vitamin "antisterility", sự thiếu hụt trong đó có liên quan đến sẩy thai.
Như một dẫn xuất của chromanol, Vitamin E tự nhiên bao gồm tám hình thức của hợp chất tocopherol và tocotrienol hàng tại các nhà máy, với các hoạt động và được biết đến là alpha-tocopherol potently nhất.Of the two, tocopherols are the most active form, designated alpha, beta, gamma, delta, epsilon, zeta, eta, and theta, with only four having Vitamin E activity (alpha, beta, gamma, and delta). Trong hai, tocopherols là hình thức hoạt động mạnh nhất, được alpha, beta, gamma, delta, epsilon, zeta, eta, và theta, chỉ có bốn hoạt động có Vitamin E (alpha, beta, gamma, và đồng bằng). Các hình thức dl được tổng hợp. Tocopherol là tên được sử dụng khi đề cập đến vitamin E, và là một cái tên chung cho tất cả-, mono-di, và tocols tri-methyl. Các, gamma beta, và các hình thức đồng bằng của tocopherols hơi khác trong cấu trúc hóa học và nói chung có thấp hơn "Vitamin E" hoạt động,
Tocotrienols có thể sinh học có hoạt động tương đương với các tocopherols nhưng thường được coi là có tầm quan trọng dinh dưỡng ít hơn.
Không giống như các vitamin tan trong chất béo, vitamin E được lưu trữ trong cơ thể trong một thời gian tương đối ngắn, giống như vitamin B và C. Kể từ khi Vitamin E là một hợp chất tan trong chất béo, nó được hấp thụ một cách tương tự như các chất béo. Nó phải được chia nhỏ theo các axit mật được tiết từ gan để được mang đến các tế bào đường ruột hấp thụ (thông qua trung gian vận chuyển không thụ động quá trình khuếch tán). Bất kỳ rối loạn làm giảm diện tích bề mặt của các tế bào đường ruột, như bệnh celiac hoặc loại bỏ các phẫu thuật của các bộ phận của ruột, sẽ gây ra sự kém hấp thu của vitamin E cũng như các chất dinh dưỡng khác.
Các chức năng gan như là một cửa hàng kim ngạch nhanh chóng của Vitamin E, không bao giờ tích lũy một khối lượng lớn, với 60-70% bài tiết trong phân. Mô mỡ là khu vực lưu trữ lâu dài, nhưng Vitamin E tích tụ từ từ đó và được phát hành chỉ là chậm. Muscle tissue accounts for much of the stores of Vitamin E. Mô cơ chiếm phần lớn các cửa hàng của vitamin E.
Là một chất chống oxy hóa hoạt động, Vitamin E, cùng với các Vitamin A, Selenium, và Vitamin C, ngăn chặn quá trình oxy hóa của các hợp chất béo.Điều này là rất quan trọng trong việc ngăn chặn sự hình thành của các gốc tự do, được biết đến với đóng góp đáng kể vào quá trình bệnh, từ hình thành. Vitamin E sẽ xuất hiện để ngăn chặn prostaglandin (chất hóa học làm giảm phản ứng miễn dịch) và để bảo vệ màng tế bào khỏi bị tấn công bởi các mầm bệnh .Nó có thể được phá hủy bởi nhiệt, nhiệt độ đóng băng, dưỡng khí, chế biến, sắt, clo, dầu khoáng sản.

Bên ngoài, Vitamin E ngăn chặn hình thành sẹo dày. Nội bộ, nó đã được sử dụng để ngăn chặn thiệt hại màng tế bào, tốc độ chữa bệnh của bỏng, như một thuốc lợi tiểu và chống đông máu một, và để làm giảm chuột rút chân. Nó cũng đã được chứng minh để điều trị bệnh thành công fibrocystic của vú, cải thiện điều kiện 70%. Trẻ em bị động kinh có hiển thị mức độ thấp của vitamin E, đã được chứng minh để giúp kiểm soát cơn động kinh. Đối với hơn nửa thế kỷ một, Vitamin E đã thể hiện một hiệu ứng tăng cường về tim, một khái niệm tiên phong của Brothers Shute của Canada. Thông thường, các lý thuyết của họ đã gặp phải sự kháng cự từ các đối tác y tế của họ .Ngày nay, khoa học cuối cùng cũng đã bắt kịp, xác nhận yêu cầu của mình.
Sự cần thiết của vitamin E trong thời kỳ mãn kinh có thể tăng lên mười lần số tiền năm mươi bình thường cần thiết trong những năm tiền mãn kinh. Hot flashes have reportedly diminished in some people when supplements of 1200 mg. Hot có báo cáo nhấp nháy giảm ở một số người khi bổ sung của 1200 mg. were taken along with 1000 mg. được chụp cùng với 1000 mg. of hesperidin (a bioflavonoid). của hesperidin (a bioflavonoid).
Vitamin E thiếu hiếm khi xảy ra do một lượng không đủ. It happens more often when such malabsorption disorders as cystic fibrosis, abetalipoproteinemia, chronic cholestatic liver disease, short bowel syndrome, celiac disease, and chronic diarrhea develop. Nó xảy ra thường xuyên hơn khi các rối loạn kém hấp thu như xơ nang, abetalipoproteinemia, bệnh gan mãn tính ứ mật, hội chứng ruột ngắn, bệnh celiac, và tiêu chảy mãn tính phát triển. ác kém hấp thu trầm trọng nhất của vitamin E xảy ra khi dòng chảy mật bị suy yếu hoặc khi tổng hợp lipoprotein ruột là khiếm khuyết. Khi kém hấp thu xảy ra ở người lớn, nó thông thường phải mất vài năm trước khi plasma Vitamin E làm giảm tới một loạt nguy hiểm còn thiếu. Trẻ em, mặt khác, những người có vấn đề về kém hấp thu từ khi sinh ra, phải mất một thời gian tương đối ngắn. Nếu nó không được điều trị, thần kinh và các triệu chứng phát triển nhận thức.
Vitamin E chủ yếu ảnh hưởng đến sự thiếu hụt các cột sau của tủy sống, thứ ba và thứ tư hạt nhân dây thần kinh sọ, các sợi trục cỡ lớn bao myelin của dây thần kinh ngoại vi, não gốc, và cuối cùng cơ bắp và võng mạc. Vì vậy, các triệu chứng điển hình bao gồm mất phản xạ gân sâu, thay đổi trong sự cân bằng và phối hợp, phong trào người khiếm của mắt (ophthalmoplegia), yếu cơ, và rối loạn thị giác. Nếu thiếu Vitamin E được sửa chữa trong những năm đầu của cuộc sống, tất cả các triệu chứng có thể bị đảo ngược hoặc ngăn chặn. Nếu không giải quyết cho đến khi các triệu chứng cũng được nâng cao, cải thiện hạn chế có thể được dự kiến.
Khi uống Vitamin E lần đầu tiên, nó là tốt nhất để bắt đầu với một liều lượng nhỏ, tăng dần. Một bất ngờ lớn liều có thể sản xuất đau đầu hoặc làm nặng thêm bệnh tim thấp khớp. Vitamin E có thể bị phá hủy bởi các dạng sắt vô cơ của sắt sunfat. Nếu mẫu này được thực hiện, cần được làm như vậy ít nhất tám giờ đi từ bất kỳ bổ sung Vitamin E. Vấn đề phát sinh từ việc thêm số tiền, và không có các chế phẩm có chứa cả Vitamin E và sắt với nhau. Các hình thức vô cơ của gluconate màu, peptonate, citrate, hoặc fumerate không phá hủy vitamin E. Vitamin E có sẵn trong cơ sở dầu mỏ hoặc các hình thức tan trong nước và hoạt động tốt nhất khi dùng cùng với B Complex, inositol, và vitamin C. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến lượng vitamin E là lượng axit béo không bão hòa trong chế độ ăn. Khi tiêu thụ axit béo không bão hòa đa tăng, do đó, hiện các Vitamin E yêu cầu.
Lưu ý: Vitamin E thận trọng lượng đi kèm những người đã thyroids hoạt động quá mức, tiểu đường, huyết áp cao, hoặc sốt thấp khớp. Nó có thể nâng cao huyết áp ở hypertensives, nhưng có thể giảm huyết áp nếu liều bắt đầu nhỏ và đang từ từ tăng lên. Phương pháp này cũng đã được chứng minh hiệu quả với bệnh nhân tiểu đường để giảm lượng insulin của họ - nhưng phải được thực hiện với sự giám sát chuyên nghiệp. ửa hút lớn của Vitamin E (1200 mg hoặc nhiều hơn.) có thể cản trở sự trao đổi chất của vitamin K và, đến một mức độ nhất định, đó là Vitamin A hấp thụ và, do đó, nó được khuyến khích không quá 800 mg. 2 tuần trước khi hoặc sau khi phẫu thuật . Mặc dù vitamin E được coi là không độc hại, một đứa trẻ với sự thiếu hụt Vitamin K không nên dùng liều lớn vitamin vì nó có thể làm giảm đông máu bình thường và làm trầm trọng thêm bất kỳ rối loạn hiện tại. Người có tiền sử mắc bệnh tim thấp khớp có thể không thể chịu đựng hơn 150-200 IU vitamin E mỗi ngày.

Tóm tắt:
Tên bao gồm: Vitamin E, vitamin E1, yếu tố antisterility vitamin /, yếu tố X, Eprolin-S, Epsilan, Ephynal, Syntopherol, E-Vimin, Eviphero, Etavit, Phytogermine, Profecundin, Tokopharm, Viteolin, Escorb, Vacuals, Covitol, Envion .
Các hình thức bao gồm: alpha tocopherol, tocopherol beta, tocopherol đồng bằng, gamma tocopherol, alpha-tocopherol acetate, tocopheryl acetate tập trung-alpha, tocopheryl acid succinat-alpha, epsilon-tocopherol, zetal-toc, zeta2-tocopherol, eta-tocopherol, Vitamin E2 (50) / tocoquinone-10/tocopherylquinone.
Thiếu triệu chứng bao gồm: (các triệu chứng hồi phục, nếu liều lượng lớn được dừng lại đột ngột), thiếu máu, thoái hóa cơ, yếu cơ thể, cơ bắp đau, ngựa Charley, tiền gửi ceroid trong cơ bắp, thoái hóa tuyến nội tiết, vô sinh, suy thoái hệ thống mạch máu ngoại vi, suy giảm hệ thần kinh , đau thắt ngực, giảm thời gian tồn tại của các tế bào máu đỏ, vỡ hồng cầu, tăng creatinine trong nước tiểu, mụn trứng cá, tăng nhu cầu oxy, chữa bệnh chậm, vết sẹo / dấu hiệu căng ra vẫn còn, nhăn da, giảm ozone / bức xạ / ung thư kháng.

Các triệu chứng ngộ độc bao gồm: đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, giảm tỷ lệ trao đổi chất cơ bản, mệt mỏi, yếu cơ, giảm nồng độ hormon tuyến giáp, tăng triglycerides máu ở phụ nữ, mỡ máu tăng nhẹ, mỏng máu, tăng huyết, giảm đường trong máu, mắt mờ, nứt nẻ môi, inflammed mồm long móng, sự suy giảm của tiêu hóa, giảm chức năng bộ phận sinh dục, và một khả năng giảm Provitamin A để chuyển đổi thành vitamin A.
Chất ức chế bao gồm: sulfate sắt, vitamin BP, nhiệt, O2, nhiệt độ đóng băng, chế biến thực phẩm, clo, dầu khoáng, thuốc nhuận tràng, estrogen, hormone tuyến giáp, và các viên thuốc tránh thai.

Người giúp đỡ bao gồm: Vitamin A, B Complex, B1, BH, C, F, mangan selen,, phốt pho.

Alpha-vitamin E là một hình thức cụ thể của Vitamin E, còn được gọi là tocopherol-alpha. hình thức của nó là: alpha-tocopherol, alpha-tocopherol acetate, acid alpha-tocopherol succinate. hình thức của nó là: alpha-tocopherol, alpha-tocopherol acetate, acid alpha-tocopherol succinate.

Alpha-Vitamin E acetate là một hình thức cụ thể của alpha-Vitamin E, cũng được gọi là: Vitamin E acetate, và alpha-tocopherol acetate.

Alpha-Vitamin E succinat acid là một dạng cụ thể của alpha-Vitamin E, còn được gọi là vitamin E succinat acid, acid tocopherol succinate-alpha, và-tocopherol acid d succinat.

Beta-Vitamin E là một hình thức cụ thể của Vitamin E, còn được gọi là beta-tocopherol, cumotocopherol, neotocopherol, và p xylotocopherol-.

Gamma-Vitamin E là một hình thức cụ thể của Vitamin E, còn được biết đến như là gamma tocopherol và xylotocopherol-o.

Delta-Vitamin E là một hình thức cụ thể của Vitamin E, còn được gọi là tocopherol-đồng bằng.

Epsilon-Vitamin E là một hình thức cụ thể của các vitamin, còn được gọi là tocopherol-epsilon.

Zeta 1-Vitamin E là một hình thức cụ thể của Vitamin E, còn được gọi là zeta 1-tocopheral.

Zeta 2-Vitamin E là một hình thức cụ thể của Vitamin E, còn được gọi là zeta tocopherol-2.

Eta-Vitamin E là một hình thức cụ thể của Vitamin E, còn được gọi là tocopherol-eta.

Vitamin E2 (50) là một hình thức cụ thể của Vitamin E, còn được gọi là Vitamin E2, tocoquinone, và quinone 10/tocopheryl.

http://translate.google.com.vn/translate?h...2%26prmd%3Divns
-------------------------------------------------

Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
KinhThanh   Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực   Jan 7 2011, 08:37 PM
KinhThanh   Nhu Cầu : Nam trưỡng thành ..................   Jan 7 2011, 09:04 PM
KinhThanh   Muối, bảng = Salt, table = 10g Sodium, Na___...   Jan 7 2011, 09:22 PM
KinhThanh   Gia vị, hạt cây thuốc phiện ( hạt anh t...   Jan 7 2011, 09:27 PM
KinhThanh   Khoai tây, thịt và da, nguyên = Potato, flesh...   Jan 7 2011, 09:29 PM
KinhThanh   Nấm, màu trắng, nguyên = Mushrooms, white, r...   Jan 7 2011, 09:34 PM
KinhThanh   Bắp cải ,nguyên = Cabbage, raw = 100g Nước...   Jan 7 2011, 09:50 PM
KinhThanh   Bông cải xanh, nguyên = Broccoli, raw = 100g N...   Jan 7 2011, 10:08 PM
KinhThanh   Rong biển, thạch, sấy khô = Seaweed, agar, ...   Jan 7 2011, 10:15 PM
KinhThanh   Sữa, toàn bộ, 3,25% chất béo sữa, mà kh...   Jan 7 2011, 10:18 PM
KinhThanh   Đậu Hà Lan, ăn-có vỏ, nguyên = Peas, edib...   Jan 7 2011, 10:21 PM
KinhThanh   Rau mùi (ngò) lá, nguyên liệu = Coriander (c...   Jan 7 2011, 10:26 PM
tusen   Cám ơn huynh Kinhthanh đã pót bài này lên...   Jan 7 2011, 10:36 PM
KinhThanh   Cam gọt vỏ, nguyên = Orange peel, raw = 100g ...   Jan 7 2011, 10:38 PM
marhaba   Đệ có ý kiến như sau: - Đối với mỗi...   Jan 8 2011, 02:16 PM
KinhThanh   chào bạn tusen http://www.nal.usda.gov/fnic/fo...   Jan 9 2011, 06:12 AM
KinhThanh   có 1 số loại trái cây KT thấy bày bán t...   Jan 9 2011, 07:02 AM
KinhThanh   Xì dầu được làm từ đậu nành và lúa...   Jan 10 2011, 10:27 PM
KinhThanh   Đậu, hải quân, hạt trưởng thành, nảy...   Jan 11 2011, 10:04 PM
marhaba   Theo cái hình đó thì đậu này trong miề...   Jan 12 2011, 08:16 AM
KinhThanh   Xin lỗi các bạn ... KT viết bị sai số ...   Jan 16 2011, 03:10 AM
KinhThanh   Rye = 100g ( lúa mì đen ) Nước______________...   Jan 16 2011, 03:19 AM
KinhThanh   Đa số tất cả các loại thịt ..v..v..v.....   Jan 16 2011, 03:37 AM
KinhThanh   theo như bảng Nhu Cầu dinh dưỡng này .. c...   Jan 16 2011, 06:18 AM
KinhThanh   đa số các loài Thủy Sản ,Hải Sản ... ...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   Cá, cá mú, hỗn hợp các loài, nguyên = Fi...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   KT chỉnh lại và bổ sung Nhu Cầu dinh dư...   Jan 27 2011, 05:52 AM
KinhThanh   Gia vị, bột nghệ, mặt bằng = Spices, tur...   Jan 28 2011, 02:24 AM
KinhThanh   Tài liệu nói về các chất có trong bảng...   Jan 28 2011, 02:40 AM
KinhThanh   [b]1. Tầm quan trọng của chất sắt Chấ...   Jan 28 2011, 02:56 AM
KinhThanh   [b]Natri là gì ? N Khi nói về natri, người...   Jan 28 2011, 03:22 AM
KinhThanh   [b]Vitamine C là gì ? Vitamine C, hay còn gọi...   Jan 28 2011, 03:49 AM
KinhThanh   [b]VITAMIN H ; B8 HAY BIOTIN [b]Vitamine B8 là g...   Jan 28 2011, 04:57 AM
KinhThanh   [b]Betaine [b]Tổng quan: Betaine. hoặc khan be...   Jan 28 2011, 06:26 AM
KinhThanh   [b]Cobalt là gì? Cobalt không được sử d...   Jan 28 2011, 07:26 AM
KinhThanh   [b]Vitamin E là gì ? Tất cả tocopherol ở ...   Jan 28 2011, 07:52 AM
KinhThanh   [b]Vitamine D là gì ? Vitamine D không tan tro...   Jan 28 2011, 08:32 AM
KinhThanh   Ớt, ngọt, màu xanh lá cây, nguyên Peppers,...   Jan 29 2011, 07:21 AM
KinhThanh   Đậu phộng, tất cả các loại, nguyên = ...   Jan 29 2011, 06:41 PM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Peppermint, fresh = 100g Nư...   Jan 30 2011, 07:07 AM
KinhThanh   Các loại hạt, cơm dừa, nguyên = Nuts, coc...   Jan 31 2011, 04:03 AM
KinhThanh   Động vật giáp xác, cua, Alaska vua, nguyên...   Feb 2 2011, 03:02 AM
KinhThanh   Bảng 12: Sự phân loại Âm Dương của cá...   Feb 2 2011, 04:54 AM
KinhThanh   có vấn đề trong khung viết trả lời nay...   Feb 2 2011, 05:09 AM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Spearmint, fresh = 100g Nướ...   Feb 2 2011, 10:47 PM
KinhThanh   Gia vị, quế, mặt đất = Spices, cinnamon, ...   Feb 3 2011, 02:26 AM
KinhThanh   Lưu huỳnh là gì ? Lưu huỳnh có thể bị...   Mar 1 2011, 08:29 PM
KinhThanh   màu sắc Âm Dương theo quang phổ : http://...   Mar 16 2011, 06:26 AM


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 20th June 2025 - 06:47 PM