IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực, Mỗi Tế Bào Khỏe Mạnh - Nguyên Tố Tạo Kiềm
KinhThanh
bài Jan 7 2011, 08:37 PM
Bài viết #1


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Tài liệu trích trong sách Axit - Kiềm

Photpho (Phosphorus - Nguyên tố tạo Axit)

Photpho chiếm từ 0,8 đến 1,1% trọng lượng cơ thể và là phần quan trọng của mỗi tế bào sống. Photpho tham gia vào các phản ứng hóa học với protein, chất béo và Carbohydrate để tạo ra năng lượn cho cơ thể, tạo vật liệu cho sự tăng trưởng và sửa chữa; thí dụ phospholipid giữ phần quan trọng trong việc tổng hợp màng tế bào và tổng hợp ADN và ARN. Phospho giúp vào việc trung hòa axit và kiềm trong máu. Phospho kết hợp với canxi để tạo ra xương và răng. Ở người lớn thì lượng phospho và canxi ngang nhau (trong cơ thể) còn ở trẻ con thường có số lượng phospho nhiều hơn canxi từ 1 đến 1,1 lần .Nhu cầu về phospho thông thường cho mọi người cũng ngang với nhu cầu về canxi và protein được cung cấp bằng những thực phẩm như nhau; do vậy ăn uống để cung cấp đầy đủ những nguyên tố này, cũng như cung cấp đủ phospho cho cơ thể.
Vì phospho có chứa rất nhiều trong thực phẩm động vật, và chính phospho cũng sản sinh ra axit gây độc, vì thế phương pháp Thực Dưỡng khuyên nên ăn ít thực phẩm động vật. Bảng 6, chỉ cho thấy thực phẩm động vật có chứa quá nhiều phospho, còn rau và rong biển có chứa 1 tỉ lệ cân đối giữa canxi và phospho.

Sắt (iron - nguyên tố tạo kiềm)
Trong sách Sinh lý học, Arthur Guyton viết như sau :
Lượng sắt có trong cơ thể, chủ yếu là dưới dạng hồng cầu (hemoglobin); mặc dù còn có 1 lượng nhỏ nữa nằm ở dạng khác, như trong gan và trong tủy xương. Các thành phần mang điện tử chứa sắt (như cytochromes) đều có mặt trong các tế bào của cơ thể, và rất cần cho việc ôxi hóa cảy ra trong các tế bào.Bởi thế, sắt là hết sức quan trọng đối với việc đưa oxi đến các tế bào và duy trì việc oxi hóa trong các tế bào; nếu không có điều này thì sự sống sẽ ngưng, dù chỉ trong vòng vài giây đồng hồ ( thời tiết mùa đông chúng ta rất cần ôxi, vì không có ánh nắng mặt trời để sản sinh oxi)

Kiềm và Natri (Potassium & Sodium - Các nguyên tố tạo kiềm )
Theo sách " Niên giám Nông nghiệp 1959": Na, K và Mg là những thành phần quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là những chất có nhiều nhất trong cơ thể. Ca và P có lượng nhiều nhất, thứ đến là K, S,Na ,Cl và Mg giảm dần lượng theo thứ tự.

Người có trọng lượng 154 pounds (~ 77 kg), thì cơ thể có chừng 170 gr (k); 113,4 gr (Na) và 36,85 gr (Mg), Na và K có tính chất hóa học tương tự nhau, nhưng có vị trí khác nhau ở trong cơ thể.

6. Axit-Kiềm và trí lực (trạng thái tâm lý)

Người có điều kiện máu axit (đông y gọi là "máu chua") làm ức chế hoạt động thần kinh. Người có điều kiện máu Kiềm tính, thì có thể nghĩ và quyết định nhanh chóng. Ngược lại, người có điều kiệm máu Axit tính, thì không thể nghĩ và hành động nhanh nhẹn, mạch lạc và mang tính quyết định được. Do vậy, cần thiết phải duy trì điều kiện máu Kiềm trong mọi lúc - chẳng những có lợi về thể chất, mà lợi cả về mặt trí tuệ.

1.Phân loại thực phẩm theo Axit-Kiềm / Âm- Dương [/size]
Những thực phẩm đã được giới thiệu nói đến cả 2 xu hướng Âm DƯƠNG và tính chất tạo axit và kiềm của thực phẩm. Tôi cố gắng để đưa cả 2 khái niệm xích lại gần nhau. Thực phẩm tạo axit có thể được phân loại Âm, hoặc Dương theo hàm lượng của Na, K Ca Mg ,P và S. Thực phẩm tạo kiềm cũng có thể được phân loại là Âm hoặc Dương, theo cùng phương pháp nêu trên.
Những thực phẩm tạo axit Âm, đều có chứa nhiều P (phospho) và S (Sulfur) không chứa Na. Những thực phẩm tạo axit Dương, chứa nhiều P, S và Na.
Những thực phẩm tạo kiềm Âm có chứa nhiều K và Ca (không chứa P và S). Những thực phẩm tạo kiềm Dương chứa nhiều Na và Mg (không chứa P và S).

4. Thực phẩm mang tính Âm và Dương
Theo quan điểm Thực Dưỡng, có 2 loại nguyên tố hóa học: nguyên tố Âm và Dương. Na là nguyên tố Dương; K , Fe , S và P là các nguyên tố Âm. Nói chung, thực phẩm Dương chứa nhiều Na, và thực phẩm Âm chứa nhiều K,Fe ,S và P. Mg gần như nằm trong khoảng giữa Âm và Dương, và ngả về chiều hướng Dương.Canxi có trong cá nhiều hơn trong thịt bò, thịt lơn, gà , vịt ... Canxi cũng có nhiều trong các loại hạt đậu và 1 số loại rau ,củ , quả, canxi trong ngũ cốc rất ít. Do đó canxi không phải là nguyên tố hóa học mà chúng ta có thể dựa vào, để các định thực phẩm là Âm hay Dương được.

7. Kết luận (trang 69 trong sách Axit - Kiềm )
Bác sỹ Katase (trong Canxi medicine) đã viết:
Trong dịch nội bào, có 4 loại nguyên tố Kiềm (Na -Natri, K -Kali ,Ca -Canxi, Mg - Magnesium ) ở trong điều kiện Kiềm. Kiềm cũng có trong các chất dinh dưỡng do máu, hormone và chất thải của quá trình chuyển hóa mang lại. Những chất dinh dưỡng này đi vào bên trong của các tế bào ,qua màng tế bào để nuôi tế bào. Khả năng đi qua này phụ thuộc vào số lượng và tỉ lệ của điều kiện ion của 4 nguyên tố Kiềm. Đây là áp xuất thẩm thấu của màng tế bào.

Nói khác đi, khi 4 nguyên tố kiềm có 1 lượng thích hợp, với 1 tỉ lệ thích hợp, thì tế bào sẽ hấp thu chất dinh dưỡng ở mức cao nhất, và lức này ta có sức khỏe tốt nhất. Nếu các tế bào ốm yếu ta cũng ốm. Do vậy, điều kiện sức khỏe của chúng ta là phụ thuộc vào điều kiện của nguyên tố Kiềm trong dịch cơ thể.

Mặc dù trong quá trình chuyển hóa cơ thể, có thể sinh ra nhiều axit đi nữa, thì cả bốn nguyên tố kiềm nói trên sẽ luôn luôn giữ ổn định độ kiềm trong máu và trong dịch cơ thể. Tuy vậy, sức sống và khả năng kháng khuẩn của tế bào sẽ được nhân lên khi tính kiềm chủ yếu là Ca (hoặc Na) , nhiều hơn là K (hoặc Mg).

Bác sỹ Katase đã nuôi cấy vi khuẩn lao bằng cách dùng những khoáng chất này. Ca và Na làm ngừng sự phát triển của vi khuẩn, nhưng K và Mg lại làm tăng sự phát triển của vi khuẩn.
----------------------------------------------------------------------------------
- Các bạn có hiểu biết vì sao 4 nguyên tố tạo kiềm, nhưng Na, Ca làm ngưng vi khuẩn phát triển .. K và Mg lại làm tăng sự phát triển vi khuẩn ?? ( xem lại sách Axit - Kiềm )
- Con người chúng ta mỗi tế bào khỏe mạnh ...không nói ra các bạn cũng nhận thấy .. nhờ có Natri chúng ta mới khõe mạnh và nhanh chóng lành những vết trầy da, tróc vảy , ..v..v.. .
- Vì sao KT lại nói vậy? KT không đủ kiến thức để lý luận, giải bày ..nhưng dựa vào 4 nguyên tố tạo kiềm Natri , Canxi , Kali , Mg ...chúng ta ăn uống luôn luôn bị thiếu Canxi ... nên chúng ta khỏe mạnh là nhờ tỉ lệ Natri > Kali, Mg

-Các bạn tính toán tỉ lệ các chất tạo kiềm trong thực phẩm các bạn ăn vào sẽ cảm nhận thấy rõ tỉ lệ các chất ấy ảnh hưởng đến sức khỏe của các bạn. Ví như các bạn thay đổi tỉ lệ Natri lúc nấu cơm thử xem ... bữa ăn nào, ngày nào các bạn ăn cơm tỉ lệ Natri nhiều hơn Kali , Mg ..sẽ khác bữa ăn ngày nào các bạn ăn tỉ lệ Natri ít hơn Kali và Mg

-Cơ thể chúng ta 75% là nước, chúng ta lao động làm việc ,cử động, đi đứng, mang vác các vật nặng là nhờ có khung xương và hệ cơ, gân ......nên chúng ta để ý đến tỉ lệ nước đưa vào cơ thể cũng như nhu cầu Canxi để giúp hệ thống xương không bị xốp, rỗng, cũng như tạo Kiềm cho mỗi tế vào trong cơ thể

-Chúng ta ăn uống thực phẩm mất cân đối giữa các tỉ lệ chất khoáng .. thì cơ thể chúng ta phải bù đắp vào cho tỉ lệ chất khoáng được cân đối, chính vì vậy mà ăn thực phẩm giàu đạm , hệ thống xương của chúng ta bị bòn rút bớt ; thực phẩm giàu Kali lại có ít canxi cũng làm cho cơ thể bị bòn rút bớt canxi trong hệ thống xương ..vì 2 nhóm thực phẩm này bị thiếu canxi ,mất cân đối tỉ lệ chất khoáng, chất đạm
-các loại hạt đậu đổ có tỉ lệ giàu đạm, nhưng cũng nhiều canxi hơn các loại thịt, cá ..v..v.. đáng tiếc là nhóm thực phẩm này Âm, chúng ta không nên ăn nhiều

-thực phẩm động vật máu nóng, chúng ta ăn vào sẽ làm ấm người ; thực phẩm thực vật mát lạnh như rau ,củ , quả ,trái cây ăn vào làm cho chúng ta mát lạnh,cốc loại cũng có loại mát, ấm, nóng ... nên lúc ăn uống các bạn nhớ lưu ý, nóng, lạnh, Âm Dương, Ngũ Hành 5 tạng ...kết hợp 4 mùa, Xuân, hạ , thu, đông.

- Lâu nay KT tìm kiếm giá trị các chất có trong thực phẩm , cũng được khá khá 1 số loại thực phẩm thông dụng , nay đưa ra ... các bạn tham khảo các loại thực phẩm, lựa chọn thực phẩm ăn uống cho phù hợp cho mỗi cá nhân , mỗi vùng , mỗi khí hậu , thể trạng từng người

- Các bạn chú ý thực phẩm tỉ lệ nhiều nước, thực phẩm ít nước; thực phẩm khô, thực phẩm tươi ... sẽ cho chúng ta biết thực phẩm ấy Âm Dương thế nào, cũng như tỉ lệ các chất khoáng có trong thực phẩm được phân định Âm Dương

..............
.............................
........................................
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
KinhThanh
bài Jan 28 2011, 08:32 AM
Bài viết #2


Advanced Member
***

Nhóm: Members
Bài viết: 405
Gia nhập vào: 29-July 09
Thành viên thứ.: 4,110



Vitamine D là gì ?

Vitamine D không tan trong nước, nhưng tan trong dung môi hữu cơ, dầu, mỡ, alcool, ether và chloroform.
Một trong những đặc điểm của vitamine D cần được biết đến : nó không phải là một vitamine theo nghĩa đúng, bởi vì quá trình tổng hợp của da bảo đảm được phần lớn nhu cầu của tổ chức. Thực vậy, nếu ergocalciferol (vitamine D2) chỉ có thể đến từ thức ăn, thì tổ chức có khả năng tổng hợp vitmain D từ lớp đáy của thượng bì, từ cholesterol và dưới ảnh hưởng của tia cực tím.
Quá trình tổng hợp của da, và nguồn cung cấp chủ yếu vitamine D cho cơ thể và lệ thuộc vào nhiều yếu tố :
Sắc tố của da.
Vùng thượng bì, nơi quá trình tổng hợp được thực hiện.
Chiều dài của sóng và số lượng tia cực tím được nhận.
Nhiệt độ của da (quá trình chuyển đổi xảy ra thuận tiện ở nhiệt độ (36,50C đến 370C) và tạo điều kiện cho quá trình tổng hợp xảy ra nhanh.
Vitamine D có nguồn gốc bên trong sẽ được hấp thu trực tiếp bởi mạch máu. Ngược lại vitamine D có nguồn gốc bên ngoài, đầu tiên, được hấp thu trong ruột non kèm theo mỡ, sau đó được đưa vào tuần hoàn chung.

Vai trò của Vitamine D ?
Vitamine D chiếm một vị trí rất đặc biệt, dù cho nó có nguồn gốc bên trong từ quá trình tổng hợp của da hay nguồn gốc bên ngoài bởi nhu cầu thức ăn, vì vitamine D vẫn theo một lộ trình. Theo cách của các hormon steroid, vitamine D sẽ tác động bằng cách nối liền các bộ phận thụ cảm, thấm sâu vào nhân tế bào, khởi động cho các quá trình biểu hiện của một vài vitamine D đóng vai trò chủ đạo trong quá trình cốt hóa xương, bằng cách tăng khả năng hấp thu và cố định calci cùng phospho. Phạm vi hoạt động của chuyển hóa phosphocalci rất lớn nhưng trong đó vitamine D vẫn can dự đến tất cả các mức :
Trong ruột, vitamine D tạo điều kiện tăng hấp thu phosphocalci.
Trong xương, nó làm tăng số lượng calci được tiết ra trong máu.
Trong thận, nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp thu phospho.
Tất cả các hoạt động này đều nhằm vào mục đích dùng duy trì lượng phosphocalci có sẵn trong cơ thể để hóa xương, chỉ đại diện một phần vai trò sinh lý của vitamine D.
Thực vậy, nhiều mô chứa các bộ phận thụ cảm đối với vitamine này cũng tham gia vào :
Quá trình tập trung calci trong sữa và tuyến sữa.
Vận chuyển calci về phía phôi thai ở nhau thai.
Sự biệt hóa bạch cầu cần thiết cho nhu cầu đáp ứng miễn dịch.
Tổng hợp interferon, một tác nhân chống lại virus.
Quá trình phát triển của các tế bào da.
Hoạt động của cơ.
Hoạt động kiểm soát, tổng hợp Insulin trong tụy.
Nhiều bộ phận thụ cảm đối với chuyển hóa vitamine D cũng được thấy rõ trong một vài phần của não, nhưng vai trò này vẫn còn nghiên cứu.

Thức ăn nào cung cấp Vitamine D ?
Nguồn gốc bên trong :
Quá trình chuyển dạng các sterol ở da của người dưới tác dụng của tia cực tím mặt trời là nguồn gốc hàng đầu của vitamine D, đồng thời nó được cung cấp một cách bình thường phần lớn nhu cầu của tổ chức.
Đặc tính này rất khó đánh giá chính xác, nhưng thỏa mãn từ 50 đến 70% nhu cầu, tùy theo điều kiện khí hậu, địa lý và xã hội.
Quá trình tổng hợp không giống nhau, mà có thể thay đổi tùy theo tác nhân, chẳng hạn :
Tăng lên nếu chế độ ăn nghèo về calci và phospho.
Tổng hợp nhiều hơn ở trẻ em, nhất là trong thời kỳ tăng trưởng nhanh, và ở phụ nữ có thai vào lúc cuối thai kỳ. Ngược lại, nó giảm với tuổi già, ở người 80 tuổi sẽ ít hơn 3 lần so với 20 tuổi.
Người da trắng tăng cao hơn từ 50 đến 100 lần so với người da đen.
Khả năng tổng hợp có thể không đủ do thiếu tiếp xúc với mặt trời hoặc không đủ tia cực tím trong khí quyển, về chất lượng cũng như số lượng (độ cao quá cao, ô nhiễm khí quyển) không mặc áo quần quá kín. Nguy cơ thiếu có thể tồn tại và nhu cầu cung cấp dự phòng rất cần thiết để ngăn ngừa bệnh còi xương.
Nguồn gốc bên ngoài :
Vitamine D có rất ít trong thực phẩm tự nhiên, trừ một vài cá biển béo, nhất là gan của chúng (cá ngừ, cá hồi, cá trích, cá mòi, chình…)

Nhu cầu hàng ngày về Vitamine D là bao nhiêu ?
Nhu cầu được đánh giá là 10mcg (400 UI) trong ngày và liều được khuyên từ 20 đến 30 mg (800 đến 1200 IU) trong hai năm đầu tiên sau sinh và vào mùa đông cho đến 5 tuổi.
Ở phụ nữ có thai, vào cuối thai kỳ, người ta khuyên dùng liều từ 10 đến 20mg/ngày (400 đến 800 UI).

Thiếu Vitamine D biểu hiện triệu chứng như thế nào?
Ở trẻ em : Còi xương xuất hiện trong hai năm đầu sau sinh. Đầu tiên, xương sọ sẽ bị ảnh hưởng nhất là vào tháng thứ 6 (mềm xương vùng chẩm, trán vồ). Từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 12, xuất hiện các nốt ở xương sườn và những biến dạng lồng ngực.
Ở người trưởng thành : Tình trạng nhuyễn xương, mất khoáng của xương, thường xảy ra, nó biểu hiện bằng đau cơ và xương, tiến triển nhanh; vị trí đầu tiên là khung chậu và đau tăng lên khi bước đi, rồi sau đó cơn đau tiến đến lồng ngực và cột sống. Đặc biệt, nó còn đi kèm với đau cơ, làm cho bước đi trở nên khó khăn.
Vitamine D giữ vai trò ưu tiên trong điều hòa chuyển hóa calci và phospho. Thiếu vitamine D có thể dẫn đến thay đổi tỉ lệ calci và phospho trong máu. Khi calci trong máu tăng sẽ gây ra kích thích sản xuất hormon cận giáp phản ứng.
Bất thường xương sẽ ảnh hưởng làm tất cả cấu trúc của xương dài, đầu xương và thân xương, sớm hơn là phần nối giữa đầu xương và thân xương bị rộng ra. Thêm vào đó là các biến dạng của xương sườn và cột sống.

Những ai dễ bị thiếu Vitamine D ?
Trẻ bú mẹ và trẻ nhỏ (sữa mẹ nghèo vitamine D, sữa bò cũng vậy). Nhu cầu từ 25 đến 30 mg cho mỗi ngày (1000 đến 1200 UI) là liều được khuyên trong năm đầu tiên sau sinh. Từ tháng 3 năm 1992, sữa giàu vitamine D với hàm lượng đã được kiểm soát và cho phép sử dụng ở Pháp.
Thanh niên.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Người già, ở những người này quá trình tổng hợp bên trong chậm lại và giảm tỉ lệ calciferol trong tuần hoàn, thêm vào đó và tiếp xúc với mặt trời không đủ, thực phẩm giảm hay thiếu, đôi khi mất, nhu cầu tăng lên do kém hấp thu ở ruột.
Tất cả những người bị thiếu vitamine D gợi ý do kém hấp thu mạn tính (do cắt dạ dày, thiếu mật, bệnh lý tụy hay thận làm giảm quá trình tổng hợp)
Người uống rượu nhiều.
Người được điều trị bằng những thuốc có tương tác với chuyển hóa của vitamine D thuốc động kinh) hay khả năng hấp thu của nó (dầu paraffin, choletyramin).
Những người bị bất thường di truyền về chuyển hóa vitamine D.

Trường hợp nào nên dùng Vitamine D ?
Điều trị dự phòng cho :
Phụ nữ cuối thai kỳ hay cho con bú và trẻ em dưới hai tuổi.
Người lớn có chế độ ăn thiếu vitamine D hay thiếu ánh mặt trời.
Phụ nữ lúc mãn kinh trở đi và những người đàn ông từ 65 tuổi trở đi (loãng xương, đưa đến xương bị yếu, dễ bị gãy cổ xương đùi, cung cấp thêm vitamine D và calci làm giảm 30% số người bị gãy xương, nhất là các phụ nữ lớn tuổi).
Người có quá trình chuyển hóa bị rối loạn, hoặc do di truyền và hấp thu thuốc.
Điều trị chữa lành :
Vitamine D được sử dụng trong những trường hợp còi xương và nhuyễn xương. Dù cho mọi nguyên nhân (thiếu máu, kém hấp thu, điều trị thuốc hay còi xương đề kháng vitamine) thì. Nguyên tắc chung là tránh kê đơn với liều cao, vì nó không chữa lành bệnh nhanh mà lại gây ngộ độc.
Để cung cấp thêm vitamine D một cách có ích, tốt nhất và chắc chắn hơn cho người lành, thì nên cung cấp một cách tự nhiên : tiếp xúc với mặt trời ở mặt và bàn tay trong ¼ giờ mỗi ngày, khi đó đảm bảo được quá trình tổng hợp bên trong xảy ra nhanh. Mặc khác, do quá trình tổng hợp này giảm ở người già nên nhu cầu cung cấp thêm thật cần thiết cho họ, cũng như ở trẻ em.
Một êkip người Anh cho thấy rằng, trong một vài trường hợp, vitamine D có thể giúp chống ung thư vú, và một số công trình khác gợi ý rằng, nó có thể được sử dụng trong điều trị một vài bệnh ung thư máu.
Cuối cùng, một dẫn xuất của vitamine D được dùng trên da dường như ngày nay là một biện pháp điều trị tốt đối với bệnh vảy nến.

Dùng Vitamine D thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩ có nguy hiểm không ?
Dùng với liều cao vitamine D có thể gây ra các phản ứng trầm trọng : chán ăn, buồn nôn, mất cân, đi tiểu tăng lên, mất nước, tăng huyết áp. Những tác dụng này chỉ xuất hiện với liều rất cao (25 đến 27 mg/ngày cho 1kg trọng lượng) và dùng trong nhiều tuần.
Nếu ngộ độc xảy ra, sẽ có sự calci hóa mô : Muốn calci được lắng đọng ở thận, mạch máu, tim, phổi.
Dùng liều cao lúc có thai có thể gây sống thai hay tăng calci máu ở trẻ bú mẹ (chậm phát triển về tâm thần vận động, bất thường về tim mạch). Nguy cơ này đã khiến các nhà nhi khoa và dinh dưỡng giảm liều được khuyên trong những năm 50.
Cuối cùng, vitamine D và những dẫn xuất của chúng hoàn toàn chống chỉ định cho các trường hợp calci máu, calci niệu hay sỏi calci.
-----------------------------------
Tại sao tôi cần vitamin K ?
Vitamin K giúp cho quá trình đông máu.

Tôi có thể tìm thấy vitamin K ở đâu?
Vitamin K có 2 dạng. Một trong 2 dạng đó có thể tìm được ở:

* Rau lá xanh
* Dầu thực vật
* Bơ thực vật
* Gan
* 1 số loại phó mát

Các vi khuẩn trong đường ruột sản xuất ra dạng còn lại.

Nhu cầu Vitamin K?

Tuổi-------------Vitamin K (mcg/ngày)Lượng khuyên dùng
0-6 tháng-------5
7-12 tháng-----10
1-3 năm--------15
4-6 năm--------20
7-9 năm--------25
10-18 năm-----35-55
Phụ nữ----------55
Nam giới--------65

Quá ít vitamin K
Tình trạng thiếu hụt vitamin K không xảy ra ở người lớn. Trẻ sơ sinh có tình trạng thiếu vitamin K vì sự vận chuyển vitamin K qua nhau thai còn yếu. Ở hầu hết các quốc gia, trẻ sơ sinh được cung cấp 1 nguồn bổ sung vitamin K (1mg) ngay sau khi sinh để tránh tình trạng chảy máu trong vài tháng đầu đời.Triệu chứng thiếu hụt vitamin K là xu hướng bị chảy máu cao hơn.

Quá nhiều vitamin K
Không có bằng chứng nào về sự ngộ độc vitamin K khi dùng với liều lượng cao.

-----------------------------------

Cholesterol rất cần cho sự hoạt động của màng tế bào sợi thần kinh cũng như việc sản xuất một số hoóc môn trong cơ thể. Tuy nhiên, việc có quá nhiều cholesterol trong máu lại gây xơ vữa động mạch và có thể gây tai biến chết người.

Cholesterol được lấy từ 2 nguồn: cơ thể tự sản xuất ra và thức ăn chứa cholesterol. Trong cơ thể, cholesterol được sản xuất chủ yếu ở gan (80%); còn trong thức ăn, nó có nhiều ở thịt, sữa, lòng đỏ trứng, phủ tạng động vật (tim, gan, bầu dục) và gia cầm. Ở người bình thường, hàm lượng cholesterol máu luôn hằng định, chỉ khi nó tăng quá cao mới gây tăng cholesterol máu mà dân gian gọi nôm na là “tăng mỡ máu”.

Cholesterol không hòa tan trong máu. Do đó khi lưu thông, nó phải được bao quanh bằng một lớp áo protein, còn gọi là lipoprotein, gồm 2 loại lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL). LDL chuyên chở hầu hết cholesterol của cơ thể và nếu có nhiều trong máu, thành động mạch sẽ bị đóng mỡ và xơ vữa; vì vậy nó được gọi là cholesterol “xấu”. Ngược lại, HDL lấy cholesterol ra khỏi máu và ngăn chúng thâm nhập thành động mạch, được gọi là cholesterol “tốt”.

Khi cholesterol máu cao, lượng cholesterol dư thừa sẽ đóng trên thành các động mạch mang máu đến nuôi tim. Chúng sẽ tạo thành những mảng bám trên thành động mạch và làm cho động mạch cứng lại, hay còn gọi là “xơ vữa động mạch”, hiện tượng này gây hẹp mạch máu và làm hàm lượng máu đến nuôi tim bị giảm hay tắc nghẽn hoàn toàn. Khi thiếu máu nuôi, tim sẽ bị thiếu oxy, từ đó gây nên “Cơn đau thắt ngực” hay “nhồi máu cơ tim” có thể dẫn đến tử vong. Cholesterol cao là nguyên nhân chủ yếu của bệnh tim mạch, tình trạngï xơ mỡ động mạch xảy ra một cách từ từ nên bệnh nhân có thể không hay biết gì.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cholesterol:

Khẩu phần: Ăn nhiều chất béo no hay quá nhiều năng lượng sẽ làm tăng LDL và cholesterol toàn phần, gây xơ mỡ động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não...

Tăng cân quá mức: Chỉ số khối cơ thể BMI được khuyến cáo nên trong khoảng 18,5 - 22,9. Từ 23 trở lên là dư cân.

Thiếu vận động cơ thể: Nếu tăng hoạt động cơ thể sẽ làm tăng HDL và làm giảm LDL.

Di truyền: Một số gene trong gia đình có thể chi phối cách tiêu thụ và xử lý cholesterol.

Tuổi và giới: Cholesterol máu ở cả 2 giới bắt đầu tăng ở tuổi 20. Phụ nữ trước tuổi mãn kinh thường có mức cholesterol thấp hơn nam giới cùng tuổi. Sau mãn kinh, nồng độ LDL tăng và nguy cơ tim mạch cũng tăng theo.

Hút thuốc lá: Sẽ làm giảm HDL.

Từ sau tuổi 20, bạn nên kiểm tra mỡ máu 5 năm 1 lần. Sau tuổi 50, định kỳ này nên rút ngắn: mỗi năm 1 lần. Dựa vào kết quả, bạn sẽ điều chỉnh chế độ ăn, hoạt động thể lực và nếu cần thì điều trị bằng thuốc đặc hiệu.

Cholesterol, hoạt chất hay độc chất?


Trước hết, cholesterol là sản phẩm của quy trình biến dưỡng. Nói cách khác, có nhịn ăn cũng không tránh được cholesterol. Chất này không được hấp thu vào máu một cách trực tiếp và tự động từ món ăn có dầu mỡ như nhiều người đang hiểu lầm, và vì thế chớ tin ngay vào quảng cáo của các loại thực phẩm "không có cholesterol". 90% lượng cholesterol trong máu là do gan tổng hợp. Lá gan ắt hẳn phải có lý do chính đáng khi miệt mài làm tròn chức năng đó, bởi trên thực tế cholesterol là thành phần cơ bản của nhiều cấu trúc quan trọng trong cơ thể, từ nội tiết tố đến tế bào thần kinh. Do đó, đừng vội mừng khi thiếu cholesterol! Nhiều công trình nghiên cứu đã xác minh vai trò tối cần thiết của cholesterol. Thiếu cholesterol sẽ dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng không thua gì thừa cholesterol!

Ngược lại, tình trạng tăng cholesterol là dấu hiệu cho thấy lá gan có trục trặc trong khâu nào đó. Nhưng cholesterol không đơn phương dẫn đến xơ vữa động mạch, cao huyết áp hay tắc mạch máu như đang bị đổ tội. Nó chỉ trở thành mối đe dọa cho cơ thể khi hội đủ nhiều điều kiện bệnh lý. Chỉ dựa vào cholesterol để vội vàng kết luận tình trạng rối loạn biến dưỡng chất béo là không chính xác. Nếu mạch máu vẫn dẻo dai, dòng máu đừng quá đậm đặc, nếu sức đề kháng đừng bị xói mòn vì stress, rượu bia, ma túy, độc chất của môi trường ô nhiễm... thì cholesterol, cho dù có tăng cao, cũng không thể gây bệnh.

Thay đổi lối sống

Nếu mức độ cholesterol xấu (LDL) cao, điều đầu tiên các bác sĩ thường khuyên là thay đổi lối sống:

- Ăn nhiều đồ ăn dễ tiêu, ít chất béo bão hoà và cholesterol có thể cải thiện mức độ cholesterol.

- Thừa cân và lười hoạt động sẽ tạo ra nhiều cholesterol xấu và làm giảm cholesterol có lợi, chính xác là tạo ra những điều ngược lại mong muốn.

Tập thể dục và giảm cân có thể giúp đảo ngược lại tình thế. Đặc biệt cần thiết với những nam giới có vòng eo lớn hớn 100cm và hơn 88cm đối với phụ nữ vì những người này rất dễ mắc bệnh tim mạch.

Khi những thay đổi trong sinh hoạt hằng ngày không đủ để đưa mức độ cholesterol xuống mức tiêu chuẩn, bác sĩ có thể kê đơn thuốc làm giảm cholesterol của bạn xuống. Tuy nhiên, thuốc không thể thay thế cho việc thay đổi lối sống của bạn. Vì vậy hãy kiên trì với chế độ ăn uống thích hợp điều độ và năng tập thể dục.

Phòng ngừa suốt đời

Bệnh tim mạch được coi là sát thủ số một và người ta vẫn nghĩ cholesterol như là tội đồ. Bác sĩ Nguyễn Huân, Trung tâm Dinh dưỡng, cho rằng thực ra cholesterol có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của con người. Không có cholesterol, cơ thể không tồn tại nhưng nếu mức cholesterol quá cao cũng có thể là con đường dẫn đến thần chết. Theo tính toán, nếu giảm lượng cholesterol trong khẩu phần ăn hằng ngày đi 1% sẽ giảm được 2% nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Việc phòng ngừa tăng cholesterol phải được bắt đầu ngay từ lúc còn trẻ, cho đến suốt đời và không lúc nào được coi là muộn cả. Để đạt được điều này, nên hạn chế sử dụng các loại thịt, cá xuống còn 150 g hay 200 g mỗi ngày, cần chọn cho mình những thức ăn có hàm lượng mỡ và cholesterol thấp. Khi chế biến món ăn, thay vì chiên thì nên luộc, hấp hoặc nướng. Không ăn da, đầu, cổ, cánh của các loại gia cầm như: gà, ngan, vịt. Hạn chế ăn lưỡi, tim, gan... lợn. Dùng dầu thực vật để chế biến thức ăn, nhưng cũng phải hạn chế. Nên chọn loại sữa gầy hoặc sữa ít béo. Rau quả thì ăn không giới hạn nếu bạn không xào hoặc trộn với dầu. Hiện nay, có bằng chứng cho thấy chất xơ hòa tan trong đậu, cùi trái cây,... có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu.

Xét nghiệm thường xuyên và tập thể dục đều đặn

Người lớn từ 40 tuổi trở lên nên xét nghiệm cholesterol máu ít nhất 3 năm 1 lần. Nếu có thêm các yếu tố nguy cơ làm tăng đường và cholesterol máu như: hút thuốc, thừa cân, nam trên 45 tuổi hoặc nữ trên 55 tuổi, có tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch hoặc tiểu đường thì tốt nhất nên xét nghiệm từ tuổi 30 và xét nghiệm thường xuyên hơn.

Tập thể dục, vận động thường xuyên sẽ giúp giảm cholesterol. Chỉ hoạt động thể lực 30 phút mỗi ngày từ 5-7 ngày một tuần sẽ có ích rất nhiều. Nếu đi bộ nhanh, chạy việt dã, bơi, đạp xe đạp, đặc biệt là đi bộ nhanh 5-7 buổi/tuần, mỗi buổi 40-60 phút hay chạy việt dã 2-3 buổi/tuần, mỗi buổi 20-40 phút có tác dụng tốt đối với việc điều hòa lượng cholesterol máu sau 3-6 tháng tập luyện.

5 điều cần biết về chất mỡ trong máu

1) Tăng cholesterol trong máu không đồng nghĩa với tình trạng bệnh lý. Bằng chứng là người Eskimo có lượng cholesterol trong máu cao gấp 4 - 5 bình thường nhưng họ rất ít khi bị nhồi máu cơ tim. Ngược lại, thống kê tại nhiều nước cho thấy không ít nạn nhân của tai biến mạch máu não, thuyên tắc mạch vành... lại có lượng cholesterol bình thường!

2) Bên cạnh cholesterol, cơ thể cũng tổng hợp nhiều loại chất béo khác. Chính tỷ lệ tương quan giữa các chất này mới là yếu tố gây ra xơ vữa mạch máu. Chỉ dựa vào kết quả xét nghiệm cholesterol rồi vội vàng dùng thuốc là điều sai lầm.

3) Triglyceride là loại chất béo được sản xuất như nguồn dự trữ năng lượng để đối phó với nhu cầu cấp bách. Mục tiêu thì tốt nhưng khi đưa vào ứng dụng lại dễ gặp trục trặc. Một khi tăng cao, chẳng hạn do thói quen ăn nhiều mỡ, hay trên người có bệnh gan, bệnh tiểu đường, bệnh tuyến giáp..., triglyceride sẽ quay về tấn công lá gan và kéo theo rối loạn biến dưỡng. Không quá khó để giảm cholesterol nhưng không dễ gì "hạ" được triglyceride một khi chất này đã tăng cao.

4) LDL (low density lipid) mới là loại chất béo độc hại vì chúng trôi theo dòng máu, gặp nơi nào thuận tiện thì bám chặt vào đó. Mạch máu mất tính đàn hồi là vì LDL. Xác suất tai biến mạch máu não tỷ lệ thuận với hàm lượng LDL trong máu. Kiêng cữ hay dùng thuốc có thể giảm được cholesterol, nhưng nếu không ảnh hưởng trên LDL thì đúng là "tiền mất tật mang".

5) Ngược lại, tuy cũng có cấu trúc chất béo nhưng HDL (high density lipid) là loại có ích nhờ có nhiệm vụ truy tìm và kết dính với độc chất trong máu rồi dẫn về gan để tái biến dưỡng. Điều bất lợi là quy trình tổng hợp chất béo này không có tính ưu tiên. Triglyceride và LDL trong máu càng nhiều thì HDL càng ít. Người có lượng HDL càng thấp thì nguy cơ nhồi máu cơ tim càng cao. Thuốc hóa chất tổng hợp làm tăng HDL hãy còn rất hiếm, nhưng hoạt chất thiên nhiên trong cây thuốc, rau quả thì lại không thiếu.

Những loại thực phẩm nên và không nên ăn uống để bình ổn lượng cholesterol trong máu:

1. Những loại thực phẩm nên dùng

Đây là những loại thực phẩm vừa ngon miệng vừa có khả năng giúp giảm cholesterol LDL hoặc tăng cholesterol HDL.

- Cá: Cá có chứa nhiều axit béo omega-3 vốn được xem là loại axít béo có lợi cho tim mạch, nhất là các loại cá giàu mỡ lành tính như cá hồi, cá ba sa, cá hú, cá ngừ… Có thể dùng thêm thuốc bổ sung dầu cá hoặc quả hạch.

- Dầu ôliu: Loại dầu này chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe, giúp giảm lượng cholesterol LDL và ngăn chặn nhiều căn bệnh nguy hiểm về tim mạch và ung thư. Tương tự, dùng quả hạnh nhân mỗi ngày cũng được xem là một trong những cách giúp giảm cholesterol LDL khá hiệu quả.

- Đậu nành: Tất cả các món ăn làm từ đậu nành đều tốt cho sức khỏe vì chúng không chỉ giúp ngăn cản quá trình sản sinh cholesterol trong cơ thể, mà còn giúp hạ thấp nguy cơ mắc phải nhiều căn bệnh nguy hiểm khác.

- Bơ thực vật: Bơ thực vật thường không hoặc chứa rất ít cholesterol, mà chứa nhiều chất béo lành tính, giúp giảm cholesterol LDL. Tuy nhiên, cũng nên thận trọng vì không phải bất cứ loại bơ thực vật nào cũng tốt. Những loại càng đặc thì càng có nhiều chất béo đã qua chuyển hóa. Do đó, nếu thích dùng bơ, bạn nên chọn những loại hơi lỏng thay vì những loại được đóng gói dưới dạng thanh, miếng.

- Ngũ cốc nguyên chất và yến mạch: Do chứa nhiều chất xơ hòa tan nên hai loại thực phẩm này có khả năng giúp giảm cholesterol LDL khá hiệu quả.

2. Những loại thực phẩm không nên

Đây là những loại thực phẩm có tác hại vừa làm tăng cholesterol LDL, vừa góp phần đẩy cao nguy cơ mắc phải nhiều căn bệnh nguy hiểm khác.

- Thịt đã qua chế biến: Các loại như thịt muối, hun khói, xúc xích, thịt hộp… tuy ngon miệng nhưng lại chứa nhiều chất béo bão hòa, không tan trong máu nên sẽ tích tụ lại, gây nghẽn mạch máu và tăng cholesterol LDL.

- Sữa nguyên kem giàu đường và chất béo: Đây cũng là loại thực phẩm có chứa nhiều chất béo bão hòa. Nếu không thể không dùng sữa, bạn nên chọn loại có ít chất béo và sữa chua.

- Thức ăn nhanh: Các loại thức ăn nhanh đều có chứa nhiều chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Tác hại của chất béo chuyển hóa nhiều khi còn tệ hơn chất béo bão hòa vì vừa làm tăng mức LDL, vừa làm giảm mức HDL.

- Dầu dừa: Vốn là loại dầu giàu chất béo bão hòa nhất, loại dầu này cần hạn chế trong chế biến thức ăn, thay vào đó là các loại dầu thực vật khác như dầu mè, đậu tương, ôliu …

- Lòng đỏ trứng: Lòng đỏ trứng có chứa khá nhiều cholesterol (khoảng 213mg/quả trứng). Người khỏe mạnh mỗi ngày không nên hấp thu quá 300mg cholesterol. Do đó nếu đã dùng một quả trứng trong ngày rồi thì bạn nên hạn chế những món ăn giàu cholesterol khác. Khác với tròng đỏ, tròng trắng trứng không có chứa cholesterol.

Tỏi:
Một số thí nghiệm đã cho thấy tỏi có tác dụng hạn chế mức độ cholesterol nhưng các kết quả này chưa được kiểm chứng rộng rãi. Tuy vậy tỏi còn có một số tác dụng tốt khác đối với sức khoẻ, lại có sẵn nên bạn có thể bổ sung chúng vào bữa ăn hàng ngày.

Nghệ: Theo một số nghiên cứu mới được công bố, nghệ có khả năng giảm cholesterol xấu trong ruột, tăng cường chuyển hoá chúng thành các loại axit trong mật và tăng bài tiết các loại axit mật. Trong nghệ có nhiều thành phần chất chống viêm và chống ôxy hoá, tác dụng ngăn ngừa quá trình ôxy hoá cholesterol LDL thành một dạng nguy hiểm hơn (có thể phong tỏa động mạch). Ngoài ra, một số chuyên gia cũng cho rằng nghệ còn ngăn ngừa được nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.

Beta-sitosterol là một loại sterol thực vật có khả năng phong toả quá trình hấp thu cholesterol. Hoạt chất này có trong hầu hết các loại rau quả như đậu nành, cám gạo, mầm lúa mỳ. Beta-sitosterol cũng được sử dụng để giảm các triệu chứng trương nở tuyến tiền liệt lành tính. Ngoài beta-sitosterol, benecol là một loại bơ thực vật (margarine) cũng có tác dụng tương tự đối với cholesterol.

Đối với trẻ, nhiều bậc phụ huynh thậm chí không hề nghĩ đến cholesterol. Nhưng nồng độ cholesterol cao được cho là nguyên nhân chính góp phần gây bệnh tim và đột quỵ, và các nghiên cứu y học gần đây nhất cho thấy nó cũng là nguồn gốc của bệnh động mạch vành ở trẻ.

Nồng độ cholesterol ở trẻ đã không được chú ý cho đến thời gian gần đây, và theo một số chuyên gia, nồng độ cholesterol cao ở trẻ là một vấn đề sức khoẻ lớn chưa được ghi nhận đúng mức. Trong vài năm qua, có nhiều nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng đáng kể bệnh béo phì ở trẻ và vấn đề này là kết quả của việc thừa cân. Một số bác sĩ khoa nhi đã ghi nhận sự tăng đáng kể số trẻ có nồng độ cholesterol cao hơn so với chính chúng ở vài năm trước.

Việc lưu ý đến nồng độ cholesterol ở trẻ khá quan trọng, đặc biệt là ở những trẻ có bố mẹ có nồng độ cholesterol cao.

Cholesterol là gì?

Cholesterol là chất do gan sinh ra. Nó là một trong số các lipid, hay còn gọi là chất béo mà cơ thể sinh ra và được dùng vào việc tổ chức thành tế bào và hình thành một số mô và hormone. Nếu bạn không bao giờ ăn những món như kem hoặc thịt băm có phó mát, cơ thể bạn sẽ có đủ cholesterol để vận hành trôi chảy. Đó là vì gan của bạn tạo ra đủ cholesterol cho hoạt động cơ thể khoẻ mạnh. Trên thực tế, gan sản sinh ra khoảng 1.000 milligram cholesterol/1 ngày. Một phần đến từ các thực phẩm mà bạn đã ăn.

Rau cải, trái cây và gạo không có cholesterol, nhưng những thực phẩm dưới đây lại chứa nhiều chất này: lòng đỏ trứng, thịt, thịt gia cầm, hải sản, các sản phẩm bơ sữa nguyên chất (gồm sữa, phó mát và kem).

Cholesterol hoạt động thế nào?


Cholesterol không tự mình đi khắp cơ thể. Nó phải kết hợp với các protein để đi qua dòng máu đến nơi cần đến. Sự kết hợp di chuyển của cholesterol và protein được gọi là lipoproteins. Hai loại lipoprotein: lipoprotein mật độ thấp (LDL) và lipoprotein mật độ cao (HDL), là hai thành phần quan trọng nhất và được con người nhắc đến nhiều nhất.

Trong đó, LDL còn được gọi là “cholesterol có hại”, là cholesterol nguyên thuỷ. Nếu có quá nhiều LDL trong máu, nó có thể bịt kín thành động mạch dẫn tới tim và não, tạo thành các mảng khiến cho mạch máu đặc lại, hẹp hơn hoặc bị nghẽn mà người ta gọi là chứng xơ vữa động mạch, có thể dẫn tới bệnh tim hay đột quỵ. Chứng bệnh này cũng có thể làm giảm lượng máu đến các cơ quan quan trọng khác, bao gồm thận và ruột.

HDL còn được gọi là “cholesterol có ích”, chiếm 1/4 đến 1/3 lượng cholesterol của cơ thể. HDL mang cholesterol đi từ động mạch và trở về gan, nơi nó sẽ được xử lý và thải ra khỏi cơ thể.

Nồng độ LDL cao làm tăng nguy cơ bệnh tim và đột quỵ, nhưng HDL cao có thể bù lại nguy cơ này và giúp bảo vệ hệ tuần hoàn.

Cholesterol và trẻ

Ba nguyên nhân chính góp phần làm nồng độ cholesterol cao:

- Chế độ ăn: chế độ ăn nhiều chất béo, đặc biệt là chất béo bão hoà, thường có trong các món nướng và các sản phẩm thức ăn nhanh được thương mại hoá.

- Di truyền: do bố hoặc mẹ hoặc cả hai có nồng độ cholesterol cao.

- Béo phì: liên quan đến cả chế độ ăn uống và thiếu vận động.

Các nhân tố có nguy cơ khác đối với bệnh động mạch vành bao gồm huyết áp cao, thuốc lá và mellitus bệnh tiểu đường.

Nếu trẻ năng vận động, ăn uống lành mạnh, gia đình không có người có cholesterol cao và trẻ không thừa cân, bạn không cần phải lo ngại về vấn đề cholesterol ở trẻ.

----------------------------------------------
Phytosterol (Phytosterols):
Phytosterol là các sterol có nguồn gốc thực vật, có nhiều trong các loại hạt như hạt đậu tương hoặc là phụ phẩm của công nghiệp sản xuất giấy, mía đường.
Có hơn 100 sterol thực vật, nhưng chủ yếu chỉ dùng sitosterol, stigmasterol, campesterol.
Có thể dùng dạng các sterol tự do hay dạng ester của chúng để sản xuất thực phẩm chức năng.
Nguồn nguyên liệu để sản xuất phytosterol là đậu tương, phụ phẩm bột giấy.
Do các phytosterol có cấu tạo hóa học gần giống cholesterol, nên khi uống liều cao phytosterol vào cơ thể có sự tranh chấp với cholesterol trong chuỗi các phản ứng sinh học và với số lượng áp đảo, các phytosterol sẽ chiếm chỗ của cholesterol trong quá trình sinh tổng hợp . Kết quả làm giảm LDL cholesterol huyết tương, làm giảm hàm lượng cholesterol và lipid trong máu, dùng hỗ trợ điều trị một số bệnh tim mạch.

Cách dùng: người lớn ngày uống 1-1,2 g phytosterol.

http://vads.org.vn/vi-VN/muctuattp/59/93/Default.aspx
------------------------------------------------------------------
Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
KinhThanh   Sự hiểu biết quí báu về ẩm thực   Jan 7 2011, 08:37 PM
KinhThanh   Nhu Cầu : Nam trưỡng thành ..................   Jan 7 2011, 09:04 PM
KinhThanh   Muối, bảng = Salt, table = 10g Sodium, Na___...   Jan 7 2011, 09:22 PM
KinhThanh   Gia vị, hạt cây thuốc phiện ( hạt anh t...   Jan 7 2011, 09:27 PM
KinhThanh   Khoai tây, thịt và da, nguyên = Potato, flesh...   Jan 7 2011, 09:29 PM
KinhThanh   Nấm, màu trắng, nguyên = Mushrooms, white, r...   Jan 7 2011, 09:34 PM
KinhThanh   Bắp cải ,nguyên = Cabbage, raw = 100g Nước...   Jan 7 2011, 09:50 PM
KinhThanh   Bông cải xanh, nguyên = Broccoli, raw = 100g N...   Jan 7 2011, 10:08 PM
KinhThanh   Rong biển, thạch, sấy khô = Seaweed, agar, ...   Jan 7 2011, 10:15 PM
KinhThanh   Sữa, toàn bộ, 3,25% chất béo sữa, mà kh...   Jan 7 2011, 10:18 PM
KinhThanh   Đậu Hà Lan, ăn-có vỏ, nguyên = Peas, edib...   Jan 7 2011, 10:21 PM
KinhThanh   Rau mùi (ngò) lá, nguyên liệu = Coriander (c...   Jan 7 2011, 10:26 PM
tusen   Cám ơn huynh Kinhthanh đã pót bài này lên...   Jan 7 2011, 10:36 PM
KinhThanh   Cam gọt vỏ, nguyên = Orange peel, raw = 100g ...   Jan 7 2011, 10:38 PM
marhaba   Đệ có ý kiến như sau: - Đối với mỗi...   Jan 8 2011, 02:16 PM
KinhThanh   chào bạn tusen http://www.nal.usda.gov/fnic/fo...   Jan 9 2011, 06:12 AM
KinhThanh   có 1 số loại trái cây KT thấy bày bán t...   Jan 9 2011, 07:02 AM
KinhThanh   Xì dầu được làm từ đậu nành và lúa...   Jan 10 2011, 10:27 PM
KinhThanh   Đậu, hải quân, hạt trưởng thành, nảy...   Jan 11 2011, 10:04 PM
marhaba   Theo cái hình đó thì đậu này trong miề...   Jan 12 2011, 08:16 AM
KinhThanh   Xin lỗi các bạn ... KT viết bị sai số ...   Jan 16 2011, 03:10 AM
KinhThanh   Rye = 100g ( lúa mì đen ) Nước______________...   Jan 16 2011, 03:19 AM
KinhThanh   Đa số tất cả các loại thịt ..v..v..v.....   Jan 16 2011, 03:37 AM
KinhThanh   theo như bảng Nhu Cầu dinh dưỡng này .. c...   Jan 16 2011, 06:18 AM
KinhThanh   đa số các loài Thủy Sản ,Hải Sản ... ...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   Cá, cá mú, hỗn hợp các loài, nguyên = Fi...   Jan 26 2011, 11:03 PM
KinhThanh   KT chỉnh lại và bổ sung Nhu Cầu dinh dư...   Jan 27 2011, 05:52 AM
KinhThanh   Gia vị, bột nghệ, mặt bằng = Spices, tur...   Jan 28 2011, 02:24 AM
KinhThanh   Tài liệu nói về các chất có trong bảng...   Jan 28 2011, 02:40 AM
KinhThanh   [b]1. Tầm quan trọng của chất sắt Chấ...   Jan 28 2011, 02:56 AM
KinhThanh   [b]Natri là gì ? N Khi nói về natri, người...   Jan 28 2011, 03:22 AM
KinhThanh   [b]Vitamine C là gì ? Vitamine C, hay còn gọi...   Jan 28 2011, 03:49 AM
KinhThanh   [b]VITAMIN H ; B8 HAY BIOTIN [b]Vitamine B8 là g...   Jan 28 2011, 04:57 AM
KinhThanh   [b]Betaine [b]Tổng quan: Betaine. hoặc khan be...   Jan 28 2011, 06:26 AM
KinhThanh   [b]Cobalt là gì? Cobalt không được sử d...   Jan 28 2011, 07:26 AM
KinhThanh   [b]Vitamin E là gì ? Tất cả tocopherol ở ...   Jan 28 2011, 07:52 AM
KinhThanh   [b]Vitamine D là gì ? Vitamine D không tan tro...   Jan 28 2011, 08:32 AM
KinhThanh   Ớt, ngọt, màu xanh lá cây, nguyên Peppers,...   Jan 29 2011, 07:21 AM
KinhThanh   Đậu phộng, tất cả các loại, nguyên = ...   Jan 29 2011, 06:41 PM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Peppermint, fresh = 100g Nư...   Jan 30 2011, 07:07 AM
KinhThanh   Các loại hạt, cơm dừa, nguyên = Nuts, coc...   Jan 31 2011, 04:03 AM
KinhThanh   Động vật giáp xác, cua, Alaska vua, nguyên...   Feb 2 2011, 03:02 AM
KinhThanh   Bảng 12: Sự phân loại Âm Dương của cá...   Feb 2 2011, 04:54 AM
KinhThanh   có vấn đề trong khung viết trả lời nay...   Feb 2 2011, 05:09 AM
KinhThanh   Bạc hà, tươi = Spearmint, fresh = 100g Nướ...   Feb 2 2011, 10:47 PM
KinhThanh   Gia vị, quế, mặt đất = Spices, cinnamon, ...   Feb 3 2011, 02:26 AM
KinhThanh   Lưu huỳnh là gì ? Lưu huỳnh có thể bị...   Mar 1 2011, 08:29 PM
KinhThanh   màu sắc Âm Dương theo quang phổ : http://...   Mar 16 2011, 06:26 AM


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 20th June 2025 - 06:59 PM