![]() |
![]() |
![]()
Bài viết
#1
|
|
![]() The last... ![]() ![]() ![]() Nhóm: Administrators Bài viết: 1,324 Gia nhập vào: 10-February 07 Thành viên thứ.: 4 ![]() |
Herman Aihara
Phạm Đức Cẩn biên dịch Axit Và Kiềm Cẩm nang Thực Dưỡng Trung tâm Thực Dưỡng George Ohsawa Oroville, California -------------------- The last |
|
|
![]() |
![]()
Bài viết
#2
|
|
![]() The last... ![]() ![]() ![]() Nhóm: Administrators Bài viết: 1,324 Gia nhập vào: 10-February 07 Thành viên thứ.: 4 ![]() |
3. Axit và Kiềm trong cơ thể người
Cơ thể chúng ta tiết ra hoặc duy trì nhiều loại dịch khác nhau. Nồng độ pH khác nhau. Dịch quan trọng nhất trong số các loại dịch cơ thể đó là máu. Trong máu thường xuyên có độ kiềm nhẹ. Bảng 1. Độ pH Axit ----------------------------------- pH ----------------------------------- Kiềm ----------------------------------- pH Dịch dạ dày ----------------------------------- 1.5 ----------------------------------- Nước bọt ----------------------------------- 7.1 Rượu vang ----------------------------------- 3.5 ----------------------------------- Máu ----------------------------------- 7.4 Bia ----------------------------------- 4.4 ----------------------------------- Nước biển ----------------------------------- 8.1 Sữa bò ----------------------------------- 6.5 ----------------------------------- Dịch tụy ----------------------------------- 8.8 Xà phòng ----------------------------------- 9.1 Baking soda ----------------------------------- 12.0 Hoạt động của cơ thể sản sinh ra axit lactic và carbone dioxide (C02). Trong nước, carbon dioxide trở thành carbonic acid. Axit phosphoric và axit sulfuric được sinh ra trong cơ thể, do việc ôxi hoá phospho và sulfur có trong máu. Điều này làm cho máu nhiễm axit. Mặt khác, những nguyên tố kiềm như Na, K, Mg và Ca được sử dụng nhiều; chúng có nhiều trong thực phẩm rau. Dịch dạ dày mang tính axit, được tiết ra để tiêu hoá những thực phẩm kiềm. Tính axit trong máu giảm đi nhờ có mật (mang tính kiềm) và chủ yếu là nhờ việc ăn thực phẩm thực vật có khả năng tạo ra kiềm, làm cho máu mang tính kiềm. Nồng độ axit trong dung dịch phụ thuộc vào số lượng ion Hydro (H+). Cũng tương tự, nồng độ kiềm trong dung dịch phụ thuộc vào sự kết hợp giữa hydro (H) và ôxy (O); chúng đựoc bổ sung điện tử tự do, tích điện âm và được gọi là ion hydrôxil (OH-) Nước tinh khiết ở nhiệt độ 220 C, thì trong 10 000 lít nước có 1 gram ion hydro, hay là hàm lượng hydro là bằng1/10 triệu (1/107 hay 10 – 7).Trong nước tinh khiết thì hàm lượng hydrôxil ion là 10-7. Thông thường, người ta dùng nồng độ pH = 7 để chỉ hàm lượng ion hydro. Nếu hàm lượng ion hydro trong dung dịch là 10- 6 thì pH là 6. Điều này cho ta thấy được hàm lượng axit trong dung dịch. Nếu hàm lượng ion hydro là 10 -8 thì pH là 8. Do vậy, nếu pH lớn hơn 7, thì dung dịch là kiềm. Nếu nhỏ hơn 7, thì dung dịch là axit. Độ pH trong máu là 7.4; có nghĩa là máu mang tính kiềm nhẹ. Độ kiềm này phải được duy trì thường xuyên; mọi sự thay đổi dù nhỏ, đều nguy hiểm. Nếu hàm lượng ion hydro trong máu tăng pH 6.95 (vượt quá ranh giới sang axit) thì gây hôn mê và dẫn đến chết. Nếu hàm lượng ion hydro trong máu giảm đi từ pH 7.4 xuống pH 7.7 sẽ gây co giật cơ. Nếu máu nhiễm axit, tim sẽ đập chậm, tiến tới ngừng đập, và nếu máu nhiễm nhiều kiềm thì gây co thắt tim và ngừng đập. -------------------- The last |
|
|
![]() ![]() |
.::Phiên bản rút gọn::. | Thời gian bây giờ là: 16th June 2025 - 06:46 PM |