![]() |
![]() |
![]()
Bài viết
#1
|
|
![]() The last... ![]() ![]() ![]() Nhóm: Administrators Bài viết: 1,324 Gia nhập vào: 10-February 07 Thành viên thứ.: 4 ![]() |
CẨM NANG TỤNG NIỆM CỦA PHẬT TỬ MIẾN ĐIỆN NGUYÊN TÁC: HAND BOOK OF BUDDHIST RECITATION Published by Dhammikarama Temple Sunday School Bản dịch việt ngữ Nhóm Long Chenpa -------------------- The last |
|
|
![]() |
![]()
Bài viết
#2
|
|
![]() The last... ![]() ![]() ![]() Nhóm: Administrators Bài viết: 1,324 Gia nhập vào: 10-February 07 Thành viên thứ.: 4 ![]() |
7. ATANATIYA SUTTA ( A TRÁ NẴNG CHI MINH HỘ KINH) Có lần, Đức Phật ngụ tại Núi Linh Thứu gần thành Vương Xá (Rajagaha). Có bốn đại vương, là những vị trời bảo hộ bốn phương trời, đến thưa với Đức Phật rằng có nhiều ma quỷ trong xứ sở không tin Phật cũng như không tuân theo Ngũ giới, chúng đe doạ và tấn công tu sĩ đệ tử và những các cư sĩ ẩn cư thiền định ở những nơi cô tịch. Do đó, đại vương Vessavanna ( hay Kuvera) muốn trình kinh A Trá Nẵng Chi Minh Hộ Kinh (Atanatiya sutta) lên Đức Phật để hỏi xem có thể tụng niệm nó khiến cho những ma quỷ bất mãn được hài lòng hơn; nhờ đó tăng ni, cư sĩ có thể được yên ổn, được trông chừng, được bảo hộ và không bị hãm hại. Đức Phật im lặng cho phép được tụng niệm bài Kinh đã thuyết giảng. Vì thế Vua Vessavanna đọc Minh Hộ Kinh này. Sau đó bốn đai vương cáo biệt ra về. Khi trời vừa sáng, Đức Phật yêu cầu các tu sĩ ghi nhớ Atanatiya paritta này, thường xuyên sử dụng và luôn luôn giữ nó trong tâm. Atantiya paritta này gắn liền với hạnh phúc của nhân loại và nhờ nó mà tất cả đệ tử và cư sĩ có thể sống yên ổn, được trông chừng, bảo hộ và không bị hãm hại. Theo luận giảng, Vua Vessavanna có một thành phố gọi là Atanata, nơi đó bốn đại vương của các cõi trời tụ hội và tụng niệm Paritta này. Do vậy, kinh này được gọi là Atanatiya Sutta ( A Trá Nẵng Chi Minh Hộ Kinh). Những tu sĩ Miến Điện thời trước thông thạo tiếng pali đã soạn ra 30 bài kệ của Kinh này dựa trên 6 bài kệ trong bản văn gốc được đề cập tới trong Trường Bộ kinh (Digha nikaya), Pathikavaga, Atanata sutta, bao gồm một bài kệ nguyên gốc từ Dhammapada (kinh pháp cú) pali (109). -------------------- The last |
|
|
![]() ![]() |
.::Phiên bản rút gọn::. | Thời gian bây giờ là: 5th July 2025 - 07:02 PM |