IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> THIỀN QUÁN, Tiếng chuông vượt thời gian
Thelast
bài Jul 19 2007, 07:30 AM
Bài viết #1


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



THIỀN QUÁN

Tiếng chuông vượt thời gian


Nguyên tác: The Clock of Vipassana Has Struck

Tác giả: Sayagyi U Ba Khin (1899- 1971)
Chú giải và biên soạn: S.N. Goenka và Pierluigi Confalonieri
Dịch giả: Tỳ kheo Thiện Minh


--------------------------------------------------------------------------------



MỤC LỤC

Lời Tựa
Tri Ân Thầy
Sayagyi U Ba Khin: Ngôi Sao Sáng Của Giáo Pháp

Phần I - SAYAGYI U BA KHIN - CON NGƯỜI VÀ VỊ THẦY

Chương Một

Tiểu Sử Sayagyi U Ba Khin: Con Người Và Vị Thầy
Một Ít Sự Kiện Trong Cuộc Ðời Sayagyi U Ba Khin
Con người chánh trực trong thời loạn cũng như thời bình
Giáo pháp làm biến đổi một bộ trong chánh quyền
Dịu dàng như hoa hồng, cứng rắng như kim cương
Hồi Ức của Một Số Học Trò của Sayagyi U Ba Khin
Chú giải hiện đại về giáo pháp đức Phật
Những đức tánh nhân bản của Sayagyi U Ba Khin
Tính cách của một con người
Ðánh giá trình độ trí thức của Sayagyi U Ba Khin
Hỏi Và Trả Lời

Chương Hai

Dẫn Nhập Vào Thiền Vipassàna
Nghệ Thuật Sống
Kinh Nghiệm Tuệ Giác

Chương Ba

Lịch Sử Thiền Quán Vipassàna

Những phương pháp trong lịch sử trước Sayagyi U Ba Khin

Tóm Tắt Tiểu Sử Các Thiền Sư Ngay Trước Thời Sayagyi U Ba Khin

Ledi Sayadaw
Saya Thetgyi
Chơi với lửa
Webu Sayadaw
Lần sơ ngộ của Webu sayadaw với Sayagyi U Ba Khin

Hỏi Và Trả Lời

Chương Bốn

Những Ðặc Trưng Của Phương Pháp Sayagyi U Ba Khin
Hỏi Và Trả Lời

Phần II - CÁC TÁC PHẨM CỦA SAYAGYI U BA KHIN

Chương Năm

Những Ðiểm Cơ Bản Của Phật Pháp v.v...

- Hiểu biết các phân tử
- Các mức độ nhận thức
- Cảm nghiệm về vô thường trong đời sống hằng ngày

Hiểu Biết về Vô Thường Là Ðiều Quan Trọng
Vô thường

Chương Sáu

Phật Giáo Là Gì
Bài Giảng Số 1 (23 Tháng 9, 1951)

- Vũ trụ
- Sự chuẩn bị
- Cuộc từ bỏ vĩ đại
- Ði tìm chân lý
- Thành Phật

Bài Giảng Số 2 (30 Tháng 9, 1951)

- Những lời giảng dạy của đức Phật
- Con đường diệt khổ

Bài Giảng Số 3 (14 Tháng 10, 1951)

- Các cõi phạm thiên sắc giới và vô sắc giới
- Các cõi dục
- Cõi chư thiên
- Thấp sanh
- Thế giới loài người

Hỏi Và Trả Lời

Chương Bảy

Những Giá Trị Ðích Thực Của Thiền Phật Giáo

- Nền tảng của một người Phật tử
- Cốt tủy của Phật pháp
- Những kết quả của con đường thiền
- Các quan hệ của con người
- Những kết quả phụ

Sự Giải Thoát Hướng Tới Níp- Bàn

- Bài giảng về sự giải thoát
- Giải thoát khỏi ba loại thế giới trần tục
- Níp bàn- giải thoát thật sự
- Tại sao bài giảng này gọi là Dhammacakka
- Giáo lý giải thoát
- Tâm quan trọng hơn cả
- Làm chủ cái tâm
- Bản tính đích thực
- An lạc và thanh thản

Hỏi Và Trả Lời

Phần III - THỰC HÀNH THIỀN

Chương Tám

Khóa Học Mười Ngày

- Khóa thực hành Vipassana mười ngày
- Hướng Dẫn và Qui Luật của Khóa Thiền Mười Ngày
- Thiền Vipassana không phải là
- Thiền Vipassana là
- Kỷ luật
- Chấp nhận thầy dạy và kỷ luật
- Các kỷ luật, nghi lễ và hình thức thờ phượng khác
- Các tiếp xúc với bên ngoài
- Nghe nhạc, đọc sách và viết
- Thinh lặng cao thượng
- Vấn đề tài chánh của khóa học
- Chương trình
- Ba ngày đầu
- Ngày thứ tư
- Từ ngày thứ năm đến ngày thứ chín
- Ngày thứ mười

Mười Tên Lính Của Ma Vương
Hỏi Và Trả Lời

Kết luận

Từ Vựng Pàli- Việt Ðối Chiếu


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
Thelast
bài Jan 9 2008, 09:42 AM
Bài viết #2


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



TỪ VỰNG PALI - VIỆT ÐỐI CHIẾU

-ooOoo-


Adhiṭṭhāna: sự quả quyết, quyết tâm. Một trong mười pāramī (ba-la-mật).

Ānāpāna: sự hít thở.

Ānāpāna-sati: niệm hơi thở.

Anattā: vô ngã, không có bản chất, không có thực thể. Một trong ba tính chất cơ bản của sự vật (xem lakkhaṇa).

Anicca: vô thường, hay thay đổi, chóng tàn. Một trong ba tính chất cơ bản của sự vật.

Arahant / arahat: A La Hán, người được giải thoát; người đã tiêu diệt mọi phiền não của tâm (xem Buddha).

Ariya: người cao thượng; thánh nhân. Người đã thanh tẩy tâm của mình tới mức cảm nghiệm được níp-bàn, thực tại cơ bản nhất. Có bốn bậc thánh nhân: sotāpanna (nhập lưu), cũng gọi là thất lai, chỉ còn tái sinh tối đa bảy lần nữa; sagadagami (nhất lai), chỉ còn tái sinh một lần; anagami (bất lai), không còn tái sinh, nhưng còn các phiền não tinh tế; và arahat (A La Hán), bậc thánh thứ tư, người hoàn toàn giác ngộ, đã tận diệt mọi phiền não, không còn tái sinh sau khi chết.

Ariya aṭṭhaṅgika magga: Bát Chánh Ðạo (xem magga).

Ariya sacca: Chân lí cao thượng (xem sacca).

Avijjā: vô minh, mê muội, ảo ảnh. Sự trói buộc đầu tiên trong chuỗi nhân duyên (paṭicca samuppāda). Cùng với tham ái (rāga) và sân hận (dosa), nó là một trong ba phiền não chính. Ba phiền não này là cội nguồn của mọi phiền não khác của tâm và do đó là nguyên nhân đau khổ. Ðồng nghĩa với moha (si mê, ảo tưởng).

Āyatana: xứ, vùng, đặc biệt là sáu vùng giác quan (salāyatana): mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, và tâm, cùng với những đối tượng tương ứng là:

- sắc (rūpa) tương ứng với mắt (cakkhu),
- thanh (sadda) tương ứng với tai (sota),
- mùi (ghāna) tương ứng với mũi (gadha),
- vị (rasa) tương ứng với lưỡi (jivhā),
- xúc cảm (phoṭṭhabba) tương ứng với thân (kāya),
- đối tượng của tâm, các tư tưởng đủ loại (dhamma) tương ứng với tâm (mano).

Những đối tượng này cũng gọi là sáu cơ năng.

Bhaṅga: sự tiêu tan. Một giai đoạn quan trọng trong thực hành thiền Quán (Vipassāna), cảm nghiệm sự tiêu tan của tính rắn chắc bề ngoài của thân thể thành những dao động tinh vi không ngừng hiện rồi biến.

Bhāvanā: tham thiền, hay thiền, sự phát triển tâm linh. Có hai loại thiền là thiền định (samatha-bhāvanā), tương ứng với sự tập trung của tâm (samādhi), và thiền quán (vipassāna-bhāvanā), tương ứng với tuệ giác (paññā). Phát triển thiền định sẽ dẫn tới trạng thái nhập định (jhāna). Phát triển thiền quán sẽ dẫn tới giải thoát (xem jhàna, paññā, samàdhi, Vipassāna).

Bhāvanā-mayā paññā: tuệ giác phát triển nhờ kinh nghiệm bản thân, trực tiếp.

Bhikkhu: tì kheo, nam tu sĩ phật giáo; thiền giả.

Bhikkhunī: tì kheo nữ.

Bodhisatta: Bồ tát, người đang trên đường giác ngộ. Là người đang cố gắng để trở thành Phật. Tên gọi này được dùng để chỉ Ðức Phật trước khi Ngài hoàn toàn giác ngộ. Tiếng Phạn: bodhisattva.

Bojjhanga: yếu tố giác ngộ, nghĩa là phẩm chất giúp đạt giác ngộ. Thất giác chi là: niệm giác chi (sati), trạch pháp giác chi (Dhamma-vicaya), tinh tấn giác chi (viriya), hỉ giác chi (pīti), khinh an giác chi (passaddhi), định giác chi (samādhi), xả giác chi (upekkhā).

Buddha: Phật. Ðấng giác ngộ; người đã khám phá ra con đường giải thoát, đã thực hành và đạt tới đích bằng những cố gắng của chính mình. Có hai hạng Phật:

- Pacceka-buddha, "Ðộc giác Phật", người đã đạt giác ngộ nhưng không thể dạy cho người khác con đường giác ngộ mình đã đạt được.

- Sammā-sambuddha, Tam miệu Tam bồ đề, hay "Toàn giác Phật," vị Phật hoàn hảo, có thể dạy cho người khác.

Cakka: bánh xe, bhava-cakka, bánh xe luân hồi (tức là qui trình của đau khổ), tương đương với saưsāra. Dhamma-cakka, bánh xe Giáo pháp (tức là giáo lí hay qui trình giải thoát). Bhava-cakka tương ứng với chuỗi nhân duyên theo thứ tự thường. Dhamma-cakka tương ứng với chuỗi nhân duyên theo thứ tự ngược lại, không dẫn tới sự nhân lên các đau khổ, nhưng dẫn tới sự tận diệt đau khổ.

Citā-mayā-paññā: tuệ giác đạt được nhờ phân tích bằng trí óc (xem paññā).

Citta: tâm. Cittānupassanā, niệm tâm (xem satipaṭṭhàna).

Dhamma: hiện tượng; đối tượng của tâm; bản tính; luật thiên nhiên; luật giải thoát, nghĩa là lời giảng của người giác ngộ, chân lí. Dhammānupassanā, niệm pháp (xem Satipaṭṭhāna). (Tiếng Sanskrit là Dharma).

Dosa: sân hận. Cùng với tham ái (rāga) và si mê (moha), là một trong ba phiền não chính.

Dukkha: khổ, phiền não. Một trong ba đặc tính cơ bản (xem lakkhaṇa). Diệu đế thứ nhất (xem sacca).

Jhāna: nhập định, tình trạng ngây ngất, xuất thần. Có thể đạt tám trạng thái xuất thần nhờ thực hành thiền định (samādhi) hay thiền vắng lặng (samatha-bhāvanā) (xem bhāvanā). Việc vun trồng những trạng thái này dẫn tới sự thư thái và hoan hỉ, nhưng không triệt tận gốc rễ những phiền não.

Kalāpa / aṭṭha-kalāpa: nguyên tử, đơn vị nhỏ nhất của vật chất, gồm bốn yếu tố và các tính chất của chúng.

Kamma: hành, đặc biệt hành động do chính mình làm và tạo quả cho tương lai của mình. Cũng gọi là nghiệp (xem saṅkhàra). Tiếng Sanskrit là karma.

Kāya: thân. Kāyānupassannā, niệm thân (xem satipaṭṭhāna).

Khandhā: uẩn, khối, nhóm kết hợp. Con người cấu tạo bởi ngũ uẩn: sắc (rūpa), thức (viññāna), thoï (vedanā), tưởng (saññā), hành (saṅkhāra).

Lakkhaṇa: đặc tính, dấu hiệu, nét đặc trưng. Ba đặc tính (ti-lakkhaṇa) là vô thường (anicca), đau khổ (dukkha), và vô ngã (anattā). Hai đặc tính đầu có chung cho mọi hiện tượng có điều kiện. Ðặc tính thứ ba có chung cho mọi hiện tượng có điều kiện và vô điều kiện.

Loka: 1. Ðại vũ trụ, tức là vũ trụ, thế giới, bình diện hiện hữu; 2. Tiểu vũ trụ, tức là cơ cấu tâm-thể lí. Loka-dhammā, thế sự, những thăng trầm của cuộc sống mà mọi người phải đối diện, đó là lợi hay thiệt, thắng hay thua, khen hay chê, sướng hay khổ.

Magga: Ðạo, đường đi. Ariyā aṭṭhaṅgika magga, Bát Chánh Ðạo dẫn tới giải thoát khỏi đau khổ. Bát Chánh Ðạo chia thành ba nhóm:

I. Sīla, giới, thanh tịnh trong lời nói và hành động:

sammā-vācā, chánh ngữ
sammā-kammanta, chánh nghiệp;
sammā-ājīva, chánh mạng;

II. Samādhi, định, làm chủ tâm của mình:

sammā-vāyāma, chánh tinh tấn;
sammā-sati, chánh niệm;
sammā-samādhi, chánh định;

III. Paññā, huệ, trực giác làm cho tâm hoàn toàn trong sạch:

sammā-saṅkappa, chánh kiến;
sammā-diṭṭhi, chánh tư duy.

Magga là diệu đế thứ tư trong Tứ Diệu Ðế.

Māra: sự chết, Ma vương; lực tiêu cực, sự ác.

Mettā: từ ái, từ tâm, tình yêu vị tha và thiện chí. Một trong các phẩm chất của tâm thanh tịnh, một trong các ba la mật (pāramī). Mettā-bhāvanā: thiền từ tâm, việc luyện tập tâm bằng phương pháp thiền.

Nibbāna: Níp-bàn; tận diệt, giải thoát khỏi đau khổ; thực tại cuối cùng; thực tại vô điều kiện. (Tiếng Sanskrit: nirvāṇa).

Pāli: nghĩa đen là dòng chữ; bản văn; những bản văn ghi lại lời dạy của Ðức Phật; từ đó Pāli là ngôn ngữ của những bản văn này. Chứng cớ lịch sử, ngôn ngữ và khảo cổ học cho thấy Pāli là ngôn ngữ được nói vào thời Ðức Phật hay gần thời đó. Về sau những bản văn này được dịch sang tiếng Phạn, là ngôn ngữ chỉ dùng trong lãnh vực văn chương.

Paññā: Tuệ giác.Trí .Cấp thứ ba trong các cấp luyện tập Bát Chánh Ðạo (xem magga). Có ba loại trí: trí văn (suta-mayā paññā), trí tư (citā-mayā paññā), và trí tu (bhāvanā-mayā paññā). Trong ba loại này, chỉ có loại thứ ba có thể làm cho tâm hoàn toàn thanh tịnh; người ta đạt được nó bằng việc thực hành thiền quán (vipassanā-bhāvanā). Tuệ giác là một trong năm sức mạnh của tâm, trong bảy yếu tố giác ngộ (xem bojjhaṅga), và trong mười ba la mật (pāramī).

Pāramī / pāramitā: ba la mật, nghĩa là sự hoàn hảo, nhân đức; phẩm chất hoàn hảo của tâm giúp tiêu diệt vị kỉ và dẫn tới giải thoát. Mười ba-la-mật là: bố thí (dāna), trì giới (sīla), khước từ hay xuất gia (nekkhamma), trí tuệ (paññā), tinh tấn hay cố gắng (viriya), nhẫn nhục hay khoan dung (khanti), chân thật (sacca), quả quyết (adhiṭṭhāna), từ tâm hay vị tha (mettā), tâm xả hay thanh thản (upekkhā).

Paṭicca samuppāda: chuỗi thập nhị nhân duyên; sự phát sinh nhân quả. Tiến trình này bắt đầu từ sự mê muội, vô minh, khiến người ta ở lại mãi trong vòng luân hồi đau khổ.

Rūpa: 1. Vật chất; 2. Sắc pháp (xem āyatana, khandhā).

Sacca: chân lí. Bốn chân lí cao cả (Tứ diệu đế, ariyā-sacca) là:

chân lí về khổ (dukkha-sacca);
chân lí về nguyên nhân của khổ (samudaya-sacca);
chân lí về diệt khổ (nirodha-sacca);
chân lí về đường dẫn tới diệt khổ (magga-sacca).

Samādhi: định, sự tập trung, kiểm soát tâm. Cấp thứ hai trong ba cấp luyện tập Bát Chánh Ðạo (xem magga). Khi được luyện tập như mục đích tự tại, nó giúp đạt tới những tình trạng ngây ngất, xuất thần (jhāna), nhưng không mang lại sự giải thoát hoàn toàn của tâm. Có ba loại định:

khaṇika samādhi, định nhất thời, từng lúc, sát-na định;
upacāra samādhi, cận định, ở mức độ gần trạng thái xuất thần;
appanā samādhi, đại định, trạng thái nhập thiền-na (jhāna).

Trong ba loại này, khaṇika samādhi là giai đoạn chuẩn bị cần và đủ để bắt đầu thực hành Thiền Quán.

Samatha: thanh thản, tĩnh lặng. Samatha-bhāvanā, thiền tĩnh lặng, thiền an chỉ; đồng nghĩa với định (samādhi) (xem bhāvanā).

Sampajañña: giác tỉnh, hiểu biết toàn diện hiện tượng tâm-vật, trực giác về tính chất vô thường của các hiện tượng ở bình diện cảm giác.

Saṅgha: Tăng già; cộng đoàn; cộng đồng những thánh nhân (ariyā), nghĩa là những người đã cảm nghiệm Níp-bàn; cộng đoàn các tì kheo nam và nữ Phật giáo; một thành viên của cộng đoàn tăng già (ariya-saṅgha), cộng đoàn tì kheo tăng (bhikkhu-saṅgha) hay tì kheo ni (bhikkhunī-saṅgha).

Saṅkhāra: hành, sự tạo thành tâm; hoạt động của ý chí; phản ứng của tâm; sự chi phối của tâm. Là một trong ngũ uẩn (khandhā), và là yếu tố thứ hai trong chuỗi mười hai nhân duyên (paṭicca samuppāda). Saṅkhāra là nghiệp (kamma), là hành tạo quả tương lai và vì thế là nguyên nhân tạo nên đời sống tương lai của một người (Sanskrit: saṃskàra).

Saṅkhārupekkhā: tuệ xả, nghĩa đen là bình thản đối với nghiệp (saṅkhāra). Một giai đoạn trong việc thực hành Thiền Quán, tiếp theo cảm nghiệm về bhaṅga, trong giai đoạn này những phiền não cũ còn tiềm tàng trong vô thức trở nên ý thức và biểu hiện bằng những cảm giác thể lí. Nhờ giữ được tâm thanh thản đối với các cảm giác, người hành thiền không còn tạo ra nghiệp mới nữa và làm cho những nghiệp cũ tan biến đi. Tiến trình này dần dần dẫn đến sự tiêu diệt hoàn toàn mọi saṅkhāra.

Saññā: tưởng, (từ saṃyutta-ñāṇā, nhận thức bị chi phối): tri giác, nhận thức. Là một trong năm uẩn (khandhā). Thường chịu sự chi phối của hành (saṅkhāra) trong quá khứ, và vì thế có một hình ảnh thành kiến về thực tại. Khi thực hành Thiền quán, saññā đổi thành paññā, nhận thức chân tướng của thực tại. Nó trở thành anicca-saññā, dukkha-saññā, anattā-saññā, asubha-saññā -- nghĩa là nhận thức về vô thường, đau khổ, vô ngã, và bản chất ảo ảnh của vẻ đẹp bề ngoài.

Sati: chánh niệm. Một thành phần của Bát Chánh Ðạo (xem magga), và cũng là một trong năm sức mạnh của tâm và bảy yếu tố của giác ngộ (xem bojjhaṅga). Ānāpāna-sati, niệm thở.

Satipaṭṭhāna: tứ niệm xứ. Satipaṭṭhāna có bốn khía cạnh:

Niệm thân (kāyanupassannā);
Niệm thọ (vedanānupassannā);
Niệm tâm (cittānupassanā);
Niệm pháp (dhammānupassanā).


Cả bốn khía cạnh này đều bao gồm trong việc quán sát cảm giác, vì cảm giác trực tiếp liên quan tới thân cũng như tới tâm. Kinh Ðại Niệm Xứ Mahā-Satipaṭṭhāna Suttanta (Dīgha Nikāya, 22) là nguồn chính giải thích về cơ sở lí thuyết của việc thực hành thiền vipassāna-bhāvanā.

Sīla: Giới, đức hạnh; tránh mọi lời nói và hành động gây thiệt hại cho mình và người khác. Là bậc luyện tập đầu tiên trong ba bậc luyện tập Bát Chánh Ðạo (xem magga). Với một người tại gia, giới được thực hành trong đời sống hằng ngày bằng việc tuân giữ Ngũ giới.

Sotāpanna: người Nhập lưu. Người đã đạt giai đoạn đầu tiên của bậc thánh, và đã cảm nghiệm Níp-bàn (xem ariya).

Suta-mayā paññā: Trí tuệ tiếp nhận, văn tuệ, nghĩa đen là sự hiểu biết do nghe người khác (xem paññā).

Sutta: kinh. Bài giảng của Ðức Phật hay một môn đệ chính của ngài (Sanskrit: sutra)

Taṇhā: Ái dục, tham ái. Nghĩa đen là "thèm khát". Bao gồm cả sự thèm muốn và đối cực của nó là sự chán ghét. Ðức Phật đã xác định ái dục là nguyên nhân của đau khổ (samudaya-sacca) trong bài giảng đầu tiên của ngài, "Kinh Khởi Ðộng Bánh Xe Giáo Pháp" (Dhammacakkappavattana Sutta). Trong chuỗi nhân duyên (paṭicca saṃuppāda), ngài giải thích rằng tham ái phát sinh như một phản ứng đối với những cảm giác của thân thể.

Theravāda: Phật giáo nguyên thủy. Dịch sát chữ là "lời giảng của các vị trưởng lão." Là những lời giảng của Ðức Phật dưới hình thức đã được bảo tồn tại những nước Ðông Nam Á (Miến Ðiện, Sri Lanka, Thái Lan, Lào, Căm Bốt). Thường được công nhận là hình thức giáo lí cổ xưa nhất.

Tipiṭaka: (Sanskrit: Tripitaka) Kinh Tam Tạng. Ba bộ sưu tập các lời giảng dạy của Ðức Phật, đó là:

Vinaya-piṭaka, giới điều, gồm những giới luật về đời sống tu trì;
Sutta- piṭaka, kinh, gồm những bài giảng thuyết;
Abhidhamma-piṭaka, Vi Diệu Pháp, sưu tập những lời giảng dạy cao cấp, nghĩa là những chú giải triết học có hệ thống về Giáo pháp.

Upekkhā: Tâm xả. Sự thản nhiên; tình trạng tâm không vướng mắc tham sân si. Một trong bốn tình trạng thanh tịnh của tâm, một trong bảy yếu tố giác ngộ.

Vedanā: Thọ, cảm thọ, cảm giác. Một trong năm uẩn (khandhā). Ðức Phật mô tả nó có cả khía cạnh tâm và thân; vì thế cảm thọ cống hiến phương tiện để xem xét toàn thể hiện tượng tâm-thể lí. Trong chuỗi nhân duyên (paṭicca samuppāda) Ðức Phật cắt nghĩa rằng tham ái (taṇhā), nguyên nhân của đau khổ, phát sinh như một phản ứng đối với cảm thọ. Bằng cách học quán sát cảm thọ một cách khách quan, người ta có thể tránh mọi phản ứng mới, và có thể cảm nghiệm trực tiếp trong nội tâm mình thực tại của vô thường. Cảm nghiệm này là cốt yếu để phát triển sự cắt đứt quyến luyến, dẫn tới sự giải thoát của tâm.

Vedanānupassannā: niệm thọ, quán sát các cảm giác trong thân thể (xem satipaṭṭhāna - tứ niệm xứ).

Viññāṅa: thức, ý thức, tri thức. Một trong năm uẩn (khandhā).

Vipassāna: Thiền Quán; thiền minh sát; trực giác, nội quan, giúp thanh tẩy tâm; đặc biệt trực giác về bản chất vô thường, đau khổ và vô ngã của cơ cấu tâm thể lí. Vipassāna-bhāvanā, thiền quán, là sự luyện tập có hệ thống về trực giác qua kĩ thuật suy niệm của việc quán sát thực tại của bản thân bằng cách quán sát những cảm giác nơi thân thể mình.

Yathā-bhūta: chân tướng, thực chất, dịch sát chữ là "đúng theo bản chất." Yathā-bhūta-ñānadassana, sự thể hiện chân lí qua việc nhận thức đúng chân tướng của chân lí.

-Hết-


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
Thelast   THIỀN QUÁN   Jul 19 2007, 07:30 AM
Thelast   ooOoo- [b]LỜI NÓI ÐẦU Cách đây bốn n...   Jul 19 2007, 07:32 AM
Thelast   -ooOoo- [size=4][b]LỜI TỰA Phương pháp c...   Jul 19 2007, 07:34 AM
Thelast   -ooOoo- Nhập Ðề [size=4][b]TRI ÂN THẦY ...   Jul 19 2007, 07:35 AM
Thelast   -ooOoo- [size=4][b]Ngôi Sao Sáng Của Giáo Ph...   Jul 19 2007, 07:36 AM
Thelast   Phần Một [size=4][b]Sayagyi U Ba Khin: CON NG...   Jul 21 2007, 07:07 PM
Thelast   [b]MỘT ÍT SỰ KIỆN TRONG CUỘC ÐỜI THI...   Jul 21 2007, 07:08 PM
Thelast   [b]HỒI ỨC CỦA MỘT SỐ HỌC TRÒ CỦA SA...   Jul 21 2007, 07:10 PM
Thelast   [size=3][b]HỎI VÀ TRẢ LỜI Phần lớn cá...   Jul 21 2007, 07:11 PM
Thelast   [center][size=3]Chương Hai [b]DẪN NHẬP VÀ...   Aug 6 2007, 09:14 AM
Thelast   [size=3][b]NGHỆ THUẬT SỐNG Bài thuyết ...   Aug 6 2007, 09:28 AM
Thelast   Khi người ta đạt tới giai đoạn này, to...   Aug 6 2007, 09:36 AM
Thelast   KINH NGHIỆM TUỆ GIÁC -- Bài thuyết giản...   Aug 6 2007, 09:39 AM
Thelast   Giả sử bạn đã đạt tới giai đoạn c...   Aug 6 2007, 09:40 AM
Thelast   [size=3]Chương Ba [b]LỊCH SỬ THIỀN QUÁN ...   Nov 18 2007, 04:01 PM
Thelast   Những Phương Pháp Trong Lịch Sử Trước ...   Nov 18 2007, 04:08 PM
Thelast   [center][b]TÓM TẮT TIỂU SỬ NHỮNG THIỀN ...   Nov 18 2007, 04:22 PM
Thelast   [center][b]Saya Thetgyi (1873-1945) Saya Thetgyi ...   Nov 18 2007, 04:23 PM
Thelast   [center][b]Saya Thetgyi (1873-1945) Saya Thetgyi ...   Nov 18 2007, 04:25 PM
Thelast   [center][b]Webu Sayadaw (1896-1977) Hòa thượn...   Nov 18 2007, 04:26 PM
Thelast   [b]Lần Sơ Ngộ Của Webu Sayadaw Với Sayagy...   Nov 18 2007, 04:27 PM
Thelast   [b]HỎI VÀ TRẢ LỜI HỎI: U Ba Khin đóng ...   Nov 18 2007, 04:28 PM
Thelast   [size=4]Chương Bốn [b]NHỮNG ÐẶC TRƯNG C...   Nov 22 2007, 03:42 PM
Thelast   [size=3]HỎI VÀ TRẢ LỜI HỎI: Tại sao U ...   Nov 22 2007, 03:46 PM
Thelast   [size=4]Chương Năm [b]NHỮNG ÐIỂM CƠ BẢ...   Nov 24 2007, 02:52 PM
Thelast   Không như chúng ta thấy bề ngoài, thân th...   Nov 24 2007, 02:58 PM
Thelast   Các Mức Ðộ Nhận Thức Có bảy mức đ...   Nov 24 2007, 03:03 PM
Thelast   [b]HIỂU BIẾT VỀ VÔ THƯỜNG LÀ ÐIỀU QU...   Nov 24 2007, 03:11 PM
Thelast   [size=4]Chương Sáu [b]PHẬT GIÁO LÀ GÌ - ...   Nov 29 2007, 09:43 AM
Thelast   [b]Vũ Trụ Khái niệm của Phật giáo về...   Nov 29 2007, 10:16 AM
Thelast   [b]Sự Chuẩn Bị Ðức Phật Gotama là v...   Nov 29 2007, 10:17 AM
Thelast   Cuộc Từ Bỏ Vĩ Ðại Thế nhưng với ng...   Nov 29 2007, 10:29 AM
Thelast   Ði Tìm Chân Lí Sau cuộc từ bỏ vĩ đạ...   Nov 29 2007, 10:37 AM
Thelast   Thành Phật Vào đêm trăng tròn của ngày...   Nov 29 2007, 10:42 AM
Thelast   [b]BÀI GIẢNG SỐ 2 (30 tháng 9, năm 1951) C...   Nov 29 2007, 10:46 AM
Thelast   Những Lời Giảng Dạy Của Phật Phật g...   Nov 29 2007, 10:50 AM
Thelast   Con Ðường Diệt Khổ Vậy đâu là con đ...   Nov 29 2007, 10:57 AM
Thelast   [size=3][b]BÀI GIẢNG SỐ 3 (14 tháng 10 năm ...   Nov 30 2007, 09:40 AM
Thelast   Các Cõi Dục Chúng gồm: 1. Chư thiên 2. ...   Nov 30 2007, 09:46 AM
Thelast   [size=3][b]HỎI VÀ TRẢ LỜI Hỏi: Mọi gi...   Dec 1 2007, 09:29 AM
Thelast   Hỏi: Ðứng trước những hoàn cảnh chún...   Dec 1 2007, 09:38 AM
Thelast   [size=3][b]Chương Bảy NHỮNG GIÁ TRỊ ÐÍ...   Dec 12 2007, 09:54 AM
Thelast   [b]Những Kết Quả Của Con Ðường Thiền...   Dec 12 2007, 10:05 AM
Thelast   Các Quan Hệ Con Người Về việc lòng nh...   Dec 12 2007, 10:16 AM
Thelast   Những Kết Quả Phụ Ðiều tôi sắp nói...   Dec 12 2007, 10:18 AM
Thelast   [size=3][b]SỰ GIẢI THOÁT HƯỚNG TỚI NÍP ...   Dec 22 2007, 09:51 AM
Thelast   [size=3][b]HỎI VÀ TRẢ LỜI Hỏi: Chúng ta...   Dec 22 2007, 10:02 AM
Thelast   [size=3][b]Chương Tám KHÓA HỌC MƯỜI NGÀ...   Dec 31 2007, 04:05 PM
Thelast   [size=3][b]HƯỚNG DẪN VÀ QUI LUẬT CỦA KH...   Dec 31 2007, 04:14 PM
Thelast   [size=3][b]MƯỜI ÐẠO QUÂN CỦA MA VƯƠNG ...   Jan 8 2008, 09:42 AM
Thelast   5) Tên lính thứ năm của Ma vương là bu...   Jan 8 2008, 09:51 AM
Thelast   [center][b]HỎI VÀ TRẢ LỜI Hỏi: Xin ông ...   Jan 8 2008, 10:03 AM
Thelast   [size=4][b]KẾT LUẬN -ooOoo- Dưới đây l...   Jan 9 2008, 09:30 AM
Thelast   [size=4][b]TỪ VỰNG PALI - VIỆT ÐỐI CHIẾ...   Jan 9 2008, 09:42 AM


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 28th June 2025 - 01:31 AM