IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

4 Trang V  < 1 2 3 4 >  
Reply to this topicStart new topic
> Trị liệu bằng Thực dưỡng, Luận án tiến sĩ Y khoa theo phương pháp Thực dưỡng
Thelast
bài Jun 3 2007, 08:57 AM
Bài viết #21


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



10. MỘT QUAN SÁT CỬA GIÁO SƯ LOUIS KERVRAN

Thời niên thiếu Louis Kervran đã nhiều lần để ý những con gà mái thường ăn các miếng mica. lấp lánh trên mặt đất sau các cơn mưa.Những năm sau đó ông ta mới nghĩ rằng mica có lẽ là chìa khoá của diễn biến, bởi đó những con gà mái có thể sản xuất đều đặn trứng với vỏ vôi cân nặng khoảng 7g trong một vùng cằn cỗi như vậy.

Mica là một Silicate đôi của AL và K.Trên đất sét không có mica, con gà mái không thể sản xuất vỏ cứng được.Silicate aluminiun của đất sét không thể trở thành đá vôi, vì vậy trứng có một vỏ mềm.Tuy nhiên, mica ngoài Silice và AL còn chứa K. Phải chăng nhờ K mà gá mái tạo nên Ca không?

Để kiểm chứng điều này, gà mái được nuôi bằng đất sét không có đá vôi. Khi gà đẻ trứng mềm người ta mới thêm mica vào. Ngày kế tiếp sau đó ta thấy xuất hiện lại vỏ cứng.Khi đối diện với bằng cớ này các nhà nghiên cứu trả lời rằng có lẽ K động viên Ca từ xương gà. Nếu theo lý luận này thì ta thấy vấn đề bị đặt sai.Làm thế nào một con gà mái có thể sống nhờ đất không có vôi hấp thụ đủ Ca để vừa duy trì bộ xương vừa sản xuất một vỏ trứng cân nặng 7g mỗi ngày .Giáo Sư Kervran đã cho thí nghiệm tương tự trên những con gà mái mà bình thường nó đã đẻ trứng cứng hàng ngày. Nếu cho gà ăn thêm mica thì thấy vỏ trứng sinh ra rất cứng. Cuộc thí nghiệm tiếp tục trong 43 ngày.Trong thời gian này có những lần không cho gà ăn thêm mica thì ngày sau đó trứng có vỏ mềm.Cho ăn mica lại thì ngày sau đó thấy vỏ trứng cứng lại.Thí nghiệm này đã làm sáng tỏ những gì đã được xác nhận do các công trình nghiên cứu sinh lý học cơ thể không dự trữ K.Con gà mái đã tạo Ca từ K.

K39 + H1 ------> Ca 40

Đóng góp (cũng như sưởi nóng đỏ đóng góp vào sự trúng độc CO)trong sự bẻ gẫy cơ chế mà bình thường sẽ thải N dưới dạng khí thì bây giờ nó đọng khí N lại thành một dạng thể cứng thoái biến Silice.Nhưng có phải đó là nguyên nhân duy nhất không? Có nhiều trường hợp bị bệnh Silicosis mà không có một sự tiếp xúc nào trước với Silice tự do.

Phân tử N và nguyên tử Silice là hai chất đồng phân, khối lượng của Si hơi ít hơn khối lượng của N2. Sự khác biệt về nội năng đó chứng tỏ có một phản ứng phát nhiệt trong sự biến đổi từ N2 sang Si


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
Thelast
bài Jun 3 2007, 08:59 AM
Bài viết #22


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



SỰ BIẾN DỊCH CỦA POTASSIUM

A- SỰ BIẾN DƯỠNG KHÁC THƯỜNG CỦA POTASSIUM

1- TỶ SỐ ( TÍNH BẰNG MILLIGRAM) CỦA KALI/ NATRI TRONG MÁU VÀ TẾ BÀO ĐỘNG VẬT ĐÃ ĐƯỢC BIẾT TỪ LÂU

Tỷ số K/Na trong nước biển và huyết thanh gần bằng nhau.

Vd: K/Na; 1/25- 1/27 trong nước biển

K/ Na; 1/17- 1/18 trong huyết thanh
Trong tế bào cơ thể thì ngược lại K nhiều hơn Na. vd; K/Na; 2/1 trong tế bào gan.Còn trong tế bào máu (hồng huyết cầu )vì nó chứa nhiều 02 nên O sẽ kết hợp với Na để biến dịch thành K.Kết quả là K/Na; 180/1 hay hơn nữa

2- SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA KALI VÀ NHIỆT ĐỘ CAO

Tương quan này cũng rất thông dụng.Nếu tỉ số K/Na tăng lên thì mo tim của con ốc trong môi trường cây có thể chịu đựng được một nhiệt độ cao.Điều này cũng đúng đối với tim của ếch,cá và thỏ

3- Một lượng chứa K sẽ làm cho tim trong một dung dịch sinh lý ngừng đập.Tuy nhiên nếu đồng thời có một sự tăng nhiệt độ thì tác dụng ức chế của K giảm đi.

4- Động vật sẽ chịu đựng nhiệt giỏi hơn nếu nó nhận được nhiều K hơn.

5- Người ta cũng đã nhận thấy rằng sự tích tụ K ở rễ gốc cây tăng lên với sự thêm vào 02 vừa phải. Những mô trẻ tăng trưởng nhanh cần nhiều 02 và bất cứ chỗ nào có sự cung cấp nhiều 02 ở đó sẽ có nhiều K(điều này cũng đúng với mô ung

5- DIỄN DỊCH Y HỌC CỦA ÂM DƯƠNG

Trước hết ta nhận thấy sự tiêu thụ 02 tăng lên trong các mô của các động vật không xương sống tỷ số K/Na tăng lên.Sự thặng dư K làm tăng sự tiêu thụ 02, kích thích sự hô hấp và xúc tiến các phản ứng vận mạch.

Thêm vào đó sự thải K bằng đường mổ hôi tăng lên với sự tăng nhiệt độ. Hơn nữa trong các thí nghiệm kéo dài vài ngày, khi sự tiêu thụ K bị loại bỏ, người ta vẫn nhận thấy K được bài tiết ở một mức độ cao khoảng 200mg hàng ngày. Nếu như thí nghiệm tiếp tục thì lượng K thải ra giảm bớt nhưng không bao giờ đạt đến O.Người ta gọi hiện tượng này là sự ngịch lý. Như vậy K đến từ đâu ?

7- Ở ĐỘNG VẬT

Ở động vật chắc chắn có một sự liên lạc giữa;

a- Na và K
b- K và O
c- Sự tăng nhiệt và sự tăng tỷ số K/Na
d- Khả năng của cơ thể có thể bài tiết K mà không cần sự hấp thụ.

8- Ở LOÀI NGƯỜI

Ở Mỹ năm 1953 BASS đã nhận thấy rằng khi nhiệt độ cơ thể tăng lên thì số lượng K trong mồ hôi cũng tăng lên. Hơn nữa, lượng K trong các chất tiết càng nhiều hơn số lượng K được ăn vào .

9- Ở CÂY CỐI

Sự biến đổi khác thường này cũng xẩy ra trong thực vật. Thí dụ mỗi năm ở pháp thực vật lấy khoảng 1.500.000 tấn K20 từ đất. trong khi đó chỉ có 50.000 tấn là phân bón súc vật. Như vậy mỗi năm hai lần K được lấy từ đất để thêm vào phân bón( chỉ vài chục năm gần đây người ta mới dùng nitrale de potassium làm phân bón).Không ai có thể giải thích được 750.000 tấn K đến từ đâu?

Tương quan giữa K và H và giữa Kvà Ca cũng đã được thiết lập.Đối với cãc động vật sống trên mặt đất tỷ lệ giữa Kvà Ca hầu như không đổi và vào khoảng 1.Chúng ta có thể cắt nghĩa điều này bằng phương pháp sau;

K39 +H1 -----> Ca 40

Đây là một sự thuận nghịch cho phép sự duy trì sự quân bình sinh vật học. Ở các động vật tỷ số K/Na đường là kết quả của một đời sống hoạt động hơn, cần nhiều 02 hơn, vì K và O cùng tăng trong khi đó Na lại giảm.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
Thelast
bài Jun 3 2007, 09:01 AM
Bài viết #23


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



DIỄN DỊCH Y HỌC CỦA ÂM DƯƠNG

Triết lý biện chứng Cực-Đông đặt căn bản trên sự phân loại lưỡng phân nên bên ngoài là nhin nguyên; tuy nhiên trong bản chất là nhất nguyên, bởi vì Âm và Dương không chỉ đối nghịch và trái ngược nhau mà còn bổ túc cho nhau nữa trong tất cả trường hợp này.Sự phân loại Âm Dương có thể áp dụng dễ dàng trong mọi lãnh vực đời sống. Trong thế giới tương đối của chúng ta, tất cả có thể chuyển hoá, biến dịch thành cái trái ngược.

Đối với những người đặt lòng tin tưởng hoàn toàn phương pháp khoa học Tây- phương và đặc biệt là y học, gồm nhiều chuyên khoa với những kỹ thuật riêng, thì y học Cực- Đông đối với họ thật vô lý và đáng chế riễu.Cơ thể học Trung Hoa trở nên quá trẻ con đối với một bộ óc phân tích đào tạo ở trường luận lý học hình thức và sự chính xác trong sự miêu tả các chi tiết.Sinh lý học, bệnh lý học và trị liệu pháp Trung Hoa hoàn toàn có tính cách triết lý đối với họ hình như không thể hiểu được.

Thực vậy Cực- Đông chỉ là một áp dụng của triết lý Âm Dương, giải thích bất cứ hiện tượng nào.Ở Cực đông hơn 5000 năm qua người ta đã tìm kiếm và nghiên cứu vô song nguyên lý cai quản tất cả các hiện tượng.

Âm Dương là một triết lý tế nhị và sâu xa Nó là căn bản của lý thuyết ngũ hành dịch kinh,nội kinh cuốn sách sinh lý học của Trung y, đạo đức kinh của lão tử v v..rủi thay, từ lâu người ta đã đánh mất chìa khoá và tinh thần của triết lý này và biến nó thành một thứ mê tín và huyền bí.Theo luật độc nhất của y học Trung hoa giải thích bằng chữ (thân thổ đất nhị )có nghĩa con người là một sản vật của môi trường,là biến dịch của môi trường.Cơ thể chúng ta tiêu thụ năng lượng từ các thực phẩm ăn vào.Các tế bào,đơn vị cấu tạo cơ thể phá huỷ và tái sinh không ngừng,luôn luôn tuỳ theo thức ăn.Tiến hóa của cơ thể là một quy trình từ môi trường xuyên qua cơ thể chúng ta, sinh lý của chúng ta chỉ là một thác Niagara của thực phẩm xuyên qua môi trường tế bào.Nội môi trường máu chỉ là sự biến dịch của ngoại môi trường qua ngõ thực phẩm. Trong cơ thể máu sau nhiều giai đoạn biến dịch trở thành năng lượng khích động tất cả tế bào và cơ quan.Sự mất quân bình Âm Dương xảy ra dễ dàng trong những chuỗi biến hoá từ ngoại môi trường thành năng lượng qua trung gian của máu.Bệnh tật chỉ là một sự mất quân bình ít nhiều trầm trọng.Theo đông y bệnh tật là một tội lỗi mà người bệnh là một tội nhân.Trái với những gì mà người ta thường sác nhận ở Tây- Phương từ thời pasteur, theo triết lý y học Đông- Phương bệnh tật không do vi trùng gây nên mà là do cơ thể đã mệt mỏi, yếu kém năng lượng mất quân bình vì phẩm chất máu do ăn uống bất thường, do đó vi trùng mới sâm lấn được. Chính sự yếu kém này người ta gọi là sự sâm lấn.

Như vậy chúng ta hiểu rằng thật hoàn toàn thiếu sót khi chỉ tấn công vi trùng như tây y đã làm,định đánh vi trùng và tìm thuốc như trụ sinh chẳng hạn để huỷ diệt vi trùng và làm giảm bớt độc tố.Vì cho bệnh tật là một sự mất quân bình về Âm Dương nên y học Trung Hoa chia ra làm hai loại cân bằng,bệnh Dương do các yếu tố Dương quá nhiều và bệnh Âm do các yếu Âm thoái quá Nếu không có sự phân biệt này thì sự trị liệu không thể chính xác.

Mọi dược phẩm,thực phẩm, tác nhân trị liệu đều có thể kết thành hai loại Âm Dương; loại Âm chữa bệnh Dương và loại Dương chữa bệnh Âm.

Na tiêu biểu cho hoạt động Dương, K tiêu biểu cho hoạt động Âm. Tỷ số K/Na rất căn bản trong sinh lý học tế bào, là một yếu tố quan trong để sác định tính chất Âm Dương của thực phẩm hay dược phẩm.Thường thường người ta chỉ biết đến Âm Dương một cách hoàn toàn trìu tượng hay thần bí. Ít ai chịu hiểu sâu xa giá trị lý thuyết mà không thực hành vì vô bổ, thực hành mà không lý thuyết thì hiểm nguy. Bất cứ cái gì cũng suy sét được theo Âm Dương.Âm Dương không phải là một tín điều mà ta có thể nằm nghỉ hay ngủ êm trên đó.Âm Dương là một sự vận chuyển không ngừng phải thức tỉnh để nhận thấy trò trơi kỳdiệu, vui tươi của sự biến dịch Âm Dương. Bây giờ chúng ta nêu ra đây cách thức làm sao chúng ta có thể áp dụng triết lý biện chứng và y học Cưc- Đông về phương diện sinh vật học để không những chỉ chữa khỏi vĩnh viễn bệnh thể chất và tinh thần mà giúp ta đạt được tư do vô biên, công bình tuyệt đối và hạnh phúc trường cửu.Cũng nên nhắc lại y học Cưc- Đông có 3 lý do tồn tại; Lý do thứ nhất và cao nhất là bảo đảm khang kiện vật chất, nhất là tinh thần để giải thoát tất cả những quy tắc hạn chế rắc rối cho loại người; Điều thứ nhì là điều trị bệnh vị lai; đến lý do sau hết rất dễ và trị lành những bệnh tất hiện tại.

Theo triết lý Cưc-Đông và vô song nguyên lý mọi bệnh tật và đau khổ đều do trí phân đoản che lấp,bởi vì mỗi chúng ta tự tạo tác tương lai của mình.Cho nên không có điều gì dễ hơn là tự chữa bệnh; chúng ta chỉ phải cải thiện trí phán đoán bởi chính mình.Để đạt được điều này không cần sử dụng bất cứ một phương tiện chữa bệnh nhân tạo nào,hay làm phiền đến người khác.Chính chúng ta là những người chịu trách nhiệm duy nhất vể bệnh tất và đau khổ của mình.Khi theo những chỉ dẫn ăn uông dưỡng sinh, tình trạng các bạn sẽ cải thiện dần dần trong vài ngày hay vài tuần,trong vài tháng các bạn sẽ được chữa lành hoàn toàn về phương diện lâm sàng cũng như triệu chứng.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
Thelast
bài Jun 3 2007, 09:10 AM
Bài viết #24


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



PHÂN LOẠI CÁC GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH TẬT

Epictete đã từng bảo; “mọi người phải được sung sướng nếu không thể là lỗi của họ”.Nhưng loài người càng ngày càng bị sa đoạ vào khổ cảnh; bệnh tật,sợ hãi ,tội ác,tai nạn,giết choc,chiến tranh vv.. và nhất là sự đe doạ cuả một cuộc chiến tranh hạch tâm.Loài người đã gây dựng một nền văn minh thật huy hoàng với bao nhiêu công phu và bây giờ họ sắp phá đổ đi.Đó là do trí phán đoán thấp kém của chúng ta mà ra.Óc phán đoán thấp kém hay trí phán đoán bị che lấp là một chứng bệnh hay ít ra cũng là nguồn gốc của mọi đau khổ,mọi bệnh tật y học Cực-Đông đã phân tích ra làm 7 giai đoạn như sau

BẢY GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH TẬT

Theo kinh nghiệm cá nhân của Giáo Sư Ohsawa thì chúng ta có thể chữa lành các bệnh ở giai đoạn 1 và 2 trong 2 hoặc 3 ngày; các bệnh ở giai đoạn 3 trong 10 tháng và các bệnh ở giai đoạn 1và 5 trong vòng 1hoặc 2 tháng và các bệnh ở giai đoạn 6trong vòng 2 hoặc 3 tháng. Cứ theo nguyên tắc thì vậy. Đã có hàng ngàn người Âu,Mỹ,châu Á chứng thực cho sự thực ấy .Còn các bệnh ngạo mạn, kiêu căng thì phải tính hàng chục năm trở lên cho trường hợp cá nhân, và phải nhiều thế kỷ cho từng quốc gia.

Bệnh bao giờ cũng khởi phát bằng giai đoạn 1,không có ngoại lệ.Nó tiến triển từ giai đoạn này sang giai đoạn kia.Ở ,một vài cá nhân nó tiến thật nhanh đến giai đoạn 7.Còn bệnh ở giai đoạn 7 thường hay kết thúc một cách bi thảm; tai nạn, tự sát, ám sát, chết bất đắc kỳ tử, hay chết bất ngờ do một cơn bệnh nó ở một trong 6 giai đoạn trên.

Nền triết học và y học Cưc-Đông giúp chúng ta vượt qua 7 giai đoạn trên một cách nhanh chóng, không cần thuốc men, không cần điều trị mà chỉ theo thuật trường sinh, một phương pháp giản dị và thực dụng, có giá trị trên phương diện sinh vật và sinh lý,nó chữa tất cả những bệnh tật kể cả bệnh kiêu căng và ngạo mạn.Theo triết học và y học Cưc-Đông, việc trị bệnh được chia làm 3 lối;

1- Lối trị chứng hay làm mất triệu chứng bằng thuốc men, khoa giải phẫu, thuốc an thần vv… Đó là đối chứng trị liệu.
2- Làm tiêu biến nguyên nhân gây ra bệnh (khiến cho bệnh nhân thành chính vị y sĩ bằng cách giảng bày quan niệm về nhân sinh cho họ) Đó là lối chữa căn bệnh
3- Người đón trước tất cả mọi bệnh tật, và mọi khổ đau bằng cách khai quang óc phán đoán của bệnh nhân đến mức độ cao siêu.Đó là lối chữa giải thoát con người

Y thuật hiện đại thường về đối chứng trì liệu (lôi 1).Mục đích của nền Triết y học Cưc-Đông là cứu chữa con người (lối 3).Còn lối chữa căn bệnh (lối 2) là phép dùng các lối tiết thực hay nhịn ăn.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
Thelast
bài Jun 6 2007, 08:54 AM
Bài viết #25


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



10 PHÉP NHỊN ĂN UỐNG TÍNH THEO TỶ LỆ QUÂN BÌNH ÂM DƯƠNG: 5/1CỦA PHƯƠNG PHÁP OHSAWA

Giáo Sư Ohsawa đã thành lập phép ăn uống trường sinh của ông trên nền tảng nguyên lý Âm Dương trên khoa sinh-vât-học,sinh- lý-học,sinh-hoá-học; ông đã nghiên cứu phần tinh tuý của y-học Trung-Hoa đối chiếu đến phép dinh dưỡng của các dân tộc Âu Mỹ.Rút kinh nghiệm hơn 40 năm cách ăn uống có thể đem lại sức khoẻ và hạnh phúc con người

Cách ăn cao nhất,giản dị nhất là số 7. Cách ăn thấp nhất là số 3.Trước hết hãy ăn theo cách số 7 trong 10 hôm và theo những lời chỉ dẫn sau đây;

1- không được ăn uống các thức gì do kỹ nghệ sản xuất như; đường, nước ngọt, đồ ăn nhuộm hoá học, thức ăn đóng hộp, rượu, vị-tinh,tâm vv..
2- Đừng ăn rau trái bón phân hoá học hoặc rẩy thuốc sát trùng.
3- Đừng ăn những thức ăn ở các nơi xa (trên 50km cách chỗ mình đang ở)đưa lại nhất là đồ hộp
4- Đừng ăn rau, củ, trái cây trái mùa.
5- Tuyệt đối tránh những thức ăn cực Âm như khoai lang, khoai tây, cà chua,cà dê,cà bát
6- Đừng ăn các chất gia vị,hoá học, trừ muối biển thiên nhiên.Muối mỡ thường không được tốt vì bị pha lẫn các muối khoáng chất khác trong đất ở chung quanh.
7- Cấm uống cà- phê.Không nên uống các thứ trà có nhuộm màu hoá học dễ gây bệnh ung thư; chỉ được uống lá chè thiên nhiên không bào chế,lá chè càng già càng tốt.
8- Muốn chóng lành bệnh thì tuyệt đối không được dùng thực phẩm động vật trong các bữa ăn
9- Tuyệt đối đình chỉ việc dùng mọi thứ thuốc trong thời gian ăn uống để chữa bệnh theo phương pháp Ohsawa.
10- Phải nhai thật kỹ,nhai đến lúc nào có cảm tưởng cơm đã thành sữa là được,Muốn mau lành bệnh chừng nào thì càng phải nhai kỹ chừng đó. Mỗi miếng cơm phải nhai ít nhất 100 lần.Thánh Gandhi thường nhắc các môn đồ “ các con phải nhai các thức ăn”.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
Thelast
bài Jun 6 2007, 08:55 AM
Bài viết #26


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



10 PHÉP NHỊN ĂN UỐNG TÍNH THEO TỶ LỆ QUÂN BÌNH ÂM DƯƠNG: 5/1CỦA PHƯƠNG PHÁP OHSAWA

Giáo Sư Ohsawa đã thành lập phép ăn uống trường sinh của ông trên nền tảng nguyên lý Âm Dương trên khoa sinh-vât-học,sinh- lý-học,sinh-hoá-học; ông đã nghiên cứu phần tinh tuý của y-học Trung-Hoa đối chiếu đến phép dinh dưỡng của các dân tộc Âu Mỹ.Rút kinh nghiệm hơn 40 năm cách ăn uống có thể đem lại sức khoẻ và hạnh phúc con người

Cách ăn cao nhất,giản dị nhất là số 7. Cách ăn thấp nhất là số 3.Trước hết hãy ăn theo cách số 7 trong 10 hôm và theo những lời chỉ dẫn sau đây;

1- không được ăn uống các thức gì do kỹ nghệ sản xuất như; đường, nước ngọt, đồ ăn nhuộm hoá học, thức ăn đóng hộp, rượu, vị-tinh,tâm vv..
2- Đừng ăn rau trái bón phân hoá học hoặc rẩy thuốc sát trùng.
3- Đừng ăn những thức ăn ở các nơi xa (trên 50km cách chỗ mình đang ở)đưa lại nhất là đồ hộp
4- Đừng ăn rau, củ, trái cây trái mùa.
5- Tuyệt đối tránh những thức ăn cực Âm như khoai lang, khoai tây, cà chua,cà dê,cà bát
6- Đừng ăn các chất gia vị,hoá học, trừ muối biển thiên nhiên.Muối mỡ thường không được tốt vì bị pha lẫn các muối khoáng chất khác trong đất ở chung quanh.
7- Cấm uống cà- phê.Không nên uống các thứ trà có nhuộm màu hoá học dễ gây bệnh ung thư; chỉ được uống lá chè thiên nhiên không bào chế,lá chè càng già càng tốt.
8- Muốn chóng lành bệnh thì tuyệt đối không được dùng thực phẩm động vật trong các bữa ăn
9- Tuyệt đối đình chỉ việc dùng mọi thứ thuốc trong thời gian ăn uống để chữa bệnh theo phương pháp Ohsawa.
10- Phải nhai thật kỹ,nhai đến lúc nào có cảm tưởng cơm đã thành sữa là được,Muốn mau lành bệnh chừng nào thì càng phải nhai kỹ chừng đó. Mỗi miếng cơm phải nhai ít nhất 100 lần.Thánh Gandhi thường nhắc các môn đồ “ các con phải nhai các thức ăn”.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
Thelast
bài Jun 6 2007, 09:06 AM
Bài viết #27


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



THẾ NÀO LÀ SỨC KHOẺ THEO Y ĐẠO ĐÔNG PHƯƠNG?

Theo Bác Sỹ Alexis Carrel thì có hai loại sức khoẻ; sức khoẻ tự nhiên và sức khoẻ nhân tạo. Sức khoẻ tự nhiên có được là do sự đề kháng của các mô đối với các bệnh nhiễm trùng, hư biến và do sự quân bình của hệ thần kinh. Còn sức khoẻ nhân tạo phải dựa vào cách thức ăn uống, thuốc chủng, huyết thanh, những chất kích thích của tuyến nội tiết, thuốc bổ.Những khám nghiệm y học có chu kỳ và sự bảo vệ tốn kém của các y sĩ và điều dưỡng.Con người phải được tạo nên mà không cần đến sự săn sóc nầy. Y học chỉ cần đạt được sự thành công vẻ vang nhất khi nào tìm được những phương tiện để giúp chúng ta không biết đến bệnh tật, sự mệt mỏi và sợ hãi. Chúng ta phải mang đến cho con người sự tự do và vui sướng do sự hoạt động toàn hảo của thể chất và tinh thần.Quan niệm về sức khoẻ nầy chắc chắn sẽ gặp những sự chống đối mãnh liệt vì nó xáo trộn các tập tục tư tưởng của chúng ta.Y học hiện đang cố gắng tìm đến một sức khoẻ nhân tạo, một loại sinh lý học điều khiển bằng cách can dự vào các chức phận của mô và cơ quan nhờ đến những chất hóa học thuần tuý,bằng cách kích thích hay thay thế các cơ năng bất túc, tăng sức đề kháng đối với bệnh nhiễm trùng làm nhanh các phản ứng của cơ quan và dịch thể chống lại các tác nhân gây bệnh vv… Chúng ta đã xem cơ thể con người như một bộ máy không hoàn hảo mà các bộ phận phải luôn luôn được tăng cường hay tu bổ.Sinh lý học không thể đem so sánh với kinh tế học. Những diễn tiến của các cơ quan,thể dịch và tinh thần phải nhận xét rằng vô cùng phức tạp đối với hiện tượng xã hội và kinh tế.Do đó sự thành công của kinh tế, điều khiển còn có thể, còn y học điều khiển thì chăc chắn là không. Sức khoẻ là một cái gì khác hơn là có không có bệnh tậ. Chúng ta không thể mang đến cho con người một hình thức sức khoẻ mà không xét đến bản chất thực sự của nó.Sự chinh phục một sức khoẻ tự nhiên đòi hỏi một sự am hiểu sâu xa về thể chất và tâm hồn của con người vậy

Theo y đạo Đông Phương để làm tiêu chuẩn trong việc định nghĩa sức khoẻ con người,Giáo Sư Ohsawa đã đặt ra 7 điều kiện quan hệ sức khoẻ.

1- KHÔNG BAO GIỜ THẤY MỆT NHỌC
Bạn có thể làm việc từ giờ này qua giờ khác mà không thấy mệt mỏi dù công việc đó rắc rối đến đâu. Như người sơ khai rượt theo con thú suốt ngày, chỉ cần dừng chân để ăn vì đói chứ không bao giờ vì mệt nhọc
2- ĂN BIẾT NGON
Bạn có thể ăn bất cứ một bữa ăn thanh đạm nào một cách thích thú và biết ơn dù nó rất đạm bạc
Phải phân biệt hai loại ăn biết ngon; ăn biết ngon sinh vật học và ăn biết ngon cảm giác
3- NGỦ NGON GIẤC
Bạn có thể ngủ trong 3 phút bất kỳ lúc nào bạn thích. Bạn sẽ không mộng mị, không bao giờ gặp ác mộng.Nếu có mộng thì là giấc mộng ban ngày.Bạn sẽ dậy đúng giờ đã định. Một giầc từ 4 đến 6 giờ là đủ
4- TRÍ NHƠ BỀN BỈ
Bạn không cần sổ tay để ghi những điều quan hệ
5- VẺ MẶT VUI TƯƠI
Không bao giờ cáu giận, công việc càng khó khăn càng vui vẻ
6- XÉT ĐOÁN VÀ HÀNH ĐỘNG NHANH CHÓNG
7- Ý NGHĨA VỀ SỰ CÔNG BÌNH:
Tiêu chuẩn trí phán đoán của bạn phải là một sự công bình tuyệt đối.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
Thelast
bài Jun 6 2007, 09:14 AM
Bài viết #28


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



PHÂN BIỆT MỘT VÀI CHỨNG BỆNH ÂM VÀ DƯƠNG

LOẠN THỊ: - loạn thị có hai loại Âm và Dương. Loại không phân biệt được đường ngang (Dương) là loại Âm,loại không phân biệt được đường dọc (Âm) là loại Dương.Cả hai loại này đều được chữa lành với cách ăn số 7 với muối mè đúng quân bình Âm Dương

LÒA MÀU SẮC
Có hai loại màu sắc đối kháng nhau;Dương (màu đỏ ) và Âm (màu xanh hoặc lục) ăn theo số 7 với muối mè chữa lành cả hai loại trên

CẬN THỊ; Có hai loại cận thị Âm và cận thị Dương.Loại Âm gây nên bởi các thức ăn Âm làm dãn nở, càng lớn nhãn cầu,tiêu biểu là chiều dài dư thừa của trục thị giác.Loại Dương,ngược lại nó do sự tăng độ chiết quảng của thuỷ tinh thể Âm thì được chữa bằng thức ăn Dương và ngược lại,Tuy nhiên, cách đơn giản nhất là ăn theo số 7 với muối mè quân bình Âm Dương

CHỨNG ĐÃN BẠCH NIẾU
Bệnh do sự hỗn loạn cơ năng của các vị thể Malpighi.Khi lành mạnh nó chỉ cho lọc qua nước và muối. phần tử albumine rất to đối với phần tử nước và muối mà có thể lọt qua cái lọc đó như vậy phải có sự dãn ra (Âm) của cãc lỗ lọc. Như vậy chứng này là Âm do ăn nhiều thức ăn chứa nhiều K, Vitamine C và đường.Chữa bằng cách ăn uống theo quân bình Âm Dương hoặc ăn uống những thức ăn Dương.

BỆNH ĐÁI ĐƯỜNG
Vô song nguyên lý thì bệnh đái đường là một bệnh Âm.Đường là Âm và sự thiếu insuline cũng là Âm. Insuline Dương vì nó có tác dụng cô đọng(tác dụng Dương) glucose (Âm) thành glycogêne (Dương).Do đó thiếu insuline tức là thiếu Dương hay Âm.

Tuỵ tạng vì thể chất đặc nén là một cơ quan Dương trái với dạ dày rỗng là Âm.Sự suy yếu một cơ quan Dương đồng nghĩa với Âm. Sau nữa bệnh xảy ra do ăn quá nhiều thức ăn Âm.

Trong tác phẩm “L home,cetinconnu” Bác Sỹ Aléi Carrel đã viết rằng; “Thay vì bằng lòng che đậy các sang thương của các bệnh hư biếns chúng ta phải cố gắng ngăn ngừa và chữa trị chúng. Vídụ như nếu chúng ta chỉ làm mất các triệu chứng của bệnh đái đường bằng cách cho insuline thì điều này không đủ. Insuline không chữa khỏi bệnh đái đường.Bệnh này chỉ bị đánh bại khi nào chúng ta tìm được những nguyên nhân của nó và các phương tiện khả dĩ làm hồi sinh các tế bào bất túc của tuỵ tạng hoặc là thay thế chúng.Chỉ cho bệnh nhân những dược chất không thể đem lại cho họ một sức khỏe đúng đắn.Phải làm thế nào chó các cơ quan đó tạo ra lại những chất hoá học trong cơ thể cho đến bây giờ chúng ta vẫn còn chọn đường dễ để đi. Đã định bệnh là Âm thì cách chữa trị dĩ nhiên là thức ăn Dương (Dương so với thực phẩm của bệnh trước đó) hay là ăn theo số 7.Các thực phẩm đặc biệt là bí đỏ, cà rốt, muối mè vv… Một người am hiểu Âm Dương có thể chữa lành trong 10 hôm bằng cách ăn theo số 7 với 100g bí ngô nấu với 50g đậu huyết.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
Thelast
bài Jun 6 2007, 09:21 AM
Bài viết #29


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



BỆNH UNG THƯ MÁU

Chữa giống như ung thư.Bệnh có thể chữa lành trong vòng 10 hôm nếu bạn hiểu thật rõ triết lý Đông y và làm chủ được khoa nấu nướng món ăn trường sinh. Đây là một bệnh nan y của tây y. Ăn cháo gạo lứt đặc biệt với muối mè. Sau đó ăn theo cách số 7 (hoặc số 6, uống chè syoban, nước củ sen. Dùng nước càng ít càng tốt

BẤT TUC TIM

1- Chúng tôi xin nêu ra đây phần chẩn bệnh và trị bệnh theo Tây y
a- Gan lớn đau.
b- Khó thở, có nước trong màng phổi
c- Tiểu ít
d- Phù thủng

2- Các triệu chứng tim mạch;
Tim đập nhanh, thâu hẹp sự khác biệt huyết áp, tiếng tim nghe nhỏ, tiếng vó ngựa,xuất hiện tiếng thổi do bất túc vạn cơ năng,. Lớn tim hỗn loạn

3- phải nghĩ đến bệnh của các van tim, sưng động mạch chủ hay bệnh bẩm sinh nơi tim, nếu tình trạng của tim cho ta khám phá ra các triệu chứng thính chẫn của chúng

4- Nếu áp huyết, nhất là áp huyết tối thiểu rất cao, thì sự tăng huyết áp nầy có lẽ do ở sự truỵ tim

5- Một nguyên nhân khác là có thai nơi một người bị bệnh van mảnh teo hẹp vv… có thể tìm thấy ở phần khám bệnh tổng quát .

6- Nếu bệnh bất túc tim là tiên khở phải nghĩ đến bệnh sưng cơ tim vì phong thấp, tim do tăng hoạt tuyến giáp trạng, tim già, hay ngạnh tắc cơ tâm

TRỊ LIỆU
1- Nghỉ ngơi

2- Ăn lạt nếu có phù thủng

3- loại bỏ các chướng ngại vật ngoại biên .Tức là các nước trong các màng như nước ở màng phổi nếu có sẽ hút ra

4- Lấy máu nếu như có cyanose và huyết áp cao tương đối.

5- Người ta cho eau-de-vie allmande Sirop de Nerprun và theobromine nếu như có phù thủng, ngoài ra cho thêm morphine như để an thần.Sau đó ta mới dùng diagitaline hay ouabaine;
a- Digitaline; được dùng trong asystolie với phù thủng và tim đập mạnh và đều.Tuy nhiên người ta tránh dùng trong trường hợp asystolie với sự căng dãn quá độ của các xoang tim hay khi người ta sợ xuất hiện bệnh ta-chycardie ventricculaire terminale cũng như trong asystolie cấp tính
b- Louabaine; là thuốc dùng tốt nhất trong trường hợp bất túc tâm thất trái như trong bệnh cao huyết áp. Nhưng nó cũng được dùng trong các trường hợp asystolies khác, nhất là trong trường hợp mà digitale không được dùng hoặc không hiệu quả.

6- Các thuốc trợ tim phụ; adonis, muguet, strophantus, sparteine

7- Theophylline

8- Anticoa gulants có thể dùng trong một số trường hợp để đề phòng chứng thuyên tắc tĩnh mạch.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post
Thelast
bài Jun 6 2007, 09:32 AM
Bài viết #30


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



CHẨN ĐOÁN CỦA QUAN ĐIỂM DƯỠNG SINH

1- Gan lớn và đau; Âm
Khó thở,nước trong màng phổi ;Âm
C,d ; Cũng Âm
2- Tất cả những triệu chứng nầy đều do các thức ăn quá Âm.
3- Bệnh các van tim, bệnh sưng động mạch chủ vv…đều là do thặng Âm trong các thức
Ăn hàng ngày
4- Huyết áp cao này là do sự tương dãn vậy là Âm
5- Chai hay sự cứng do sự phì đại của mô liên kết dĩ nhiên là do quá nhiều Âm tính
6- Symphyse pericadique là Âm ; do sự dãn tim vậy thì Âm; chứ tâm tự nó là Âm(tất cả cái gì ở ngoài là Âm ở trong là Dương)

Thần kinh phát sinh từ Ngoại bì, như vậy tất cả bệnh thần kinh là Âm cũng như các bệnh ngoài da.Bệnh sưng cơ tim phong thấp cũng do sự thừa thải yếu tố Âm, nhất là nước Bệnh basedow do sự thặng dư K và sinh tố C cũng Âm Bệnh ngạnh tắc cơ tâm cũng là Âm,Tất cả những chẩn đoán này cho ta thấy nguyên nhân đầu tiên của bất túc tim là Âm

TRỊ LIỆU

1- Sự nghỉ ngơi là Âm.Thực phẩm Âm đã gây nên bệnh Âm.Vậy phải loại trừ các yếu tố Âm ra khỏi cơ thể.Nhưng sự bất động hoàn toàn ngăn cấm sự loại trừ này và làm cho tim mạch càng ngày càng yếu đi. Các cơ quan cũng như các mô sống chỉ phát triển bởi sự vận động thường xuyên.
2- Bệnh bất lực tim là Âm.Muối là Dương vậy thức ăn loại bỏ muối(Âm) không thích hợp để chữa trị theo quan điểm vô song nguyên lý
3- Loại trừ những trướng ngại vật ngoại biên.Theo Ohsawa có vẻ đối chứng trị liệu
4- Lấy màu cũng vậy
5- Eau-de-vie allemande Nerprun tất cả cực Âm Theobromine morphine, ohabaine rất Âm chỉ có digitaline là Dương. Nhưng mà Dương rất yếu.Tại sao người ta lại dùng dược phẩm rất Âm? Vì cái cực Âm sẽ che đậy cái Âm yếu
Điều kỳ lạ là người ta biết rằng không nên dung digitaline trong trường hợp asysloies với sự dãn nở (Âm) lớn trong xoang tim,hay khi sự xuất hiên tachcardie(Âm) ventriculaire terminale cũng như asystolies (Âm) cấp tính
6- A donis,muguet rất Dương trong khi Strophantuas và Sparteine, camphocarbonate vv..) rất Âm
7- Cũng vậy.Những chất kháng đông máu rất Âm vì hiên tượng đông máu là Dương.

QUAN ĐIỂM CHỮA TRỊ CỦA CHÚNG TÔI THEO ÂM DƯƠNG

Rất đơn giản và thực tiễn.Tim là một trong những cơ quan Dương nhất, cho nên tất cả bệnh của tim là do sự lạm dụng quá nhiều Âm.Do đó chỉ cần loại bỏ các yếu tố Âm thừa thải là chữa lành bệnh.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post

4 Trang V  < 1 2 3 4 >
Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 26th April 2024 - 09:15 PM