Khám phá bí mật của giấc ngủ?
Bệnh tòng khẩu nhập
Bách bệnh do khí
Bệnh do tánh sinh
Ngoài biện pháp ăn cơm lứt nhai kỹ, ngoài biện pháp ngâm mông có khả năng giúp giấc ngủ sâu sảng khoái, ngoài những nghiệp thiện có thể trợ duyên cho sức khỏe vô biên, ngoài niệm tâm từ cho giấc ngủ ngon không mộng mị… chúng tôi sau khi thiền tập và ăn cơm lứt lâu năm… tái khám phá lại giá trị của việc gõ huyệt vào những huyệt mở theo giờ… nhà tôi có cái bảng gõ huyệt theo nhân duyên có sẵn từ mấy chục năm trước do một người bạn tên là Chiến phổ biến cho… nay sau mỗi khi ngồi thiền với mọi người ở thiền đường tại nhà tôi…. tôi “ngẫu nhiên sử dụng” lại NÓ, và bất ngờ thay, tôi gõ vào huyệt Túc Tam Lý sau khi thiền tập buổi sáng với thầy Pháp Tụ, mẹ tôi, bạn trẻ tên T cũng đang chuẩn bị xuất gia … cũng đang có mặt ở nhà tôi trong buổi thiền tập này, đây là buổi gõ huyệt thứ hai, ngay sau buổi đầu tiên tôi đã có giấc ngủ trưa thật sâu, trưa nay (4/10/2012) tôi lại LỊM vào một giấc ngủ sâu chưa từng có, và mẹ tôi sau hai lần gõ huyệt cũng sở hữu ngay một giấc ngủ trưa sâu tới mức khi tỉnh lại thì mẹ tôi cứ “nhất định bây giờ là 3 giờ sáng” mà sao trời sáng thế?... mẹ 80 tuổi của tôi đã “đánh mất thời gian” sau một giấc ngủ trưa cực sâu…
Tôi có một số người bạn bị mất ngủ … và theo tôi, giấc ngủ sâu không mộng mị là một phước báu… họ không chịu thiền, ăn uống dưỡng sinh hay tập luyện… và HỌ là một công án để cho tôi tái khám phá những bí mật của đời sống, hy vọng sẽ có một PHÁP nào đó mà họ có thể lĩnh hội và thực hiện được trong đời sống… Tôi tri ân cuộc sống với những khốn khó khổ nhọc của nó, vì nhạy cảm và chịu làm “thỏ thí nghiệm”, tôi đã tái khám phá ra được phép lạ kỳ diệu của việc bấm huyệt, và thời gian nào tốt nhất để bấm huyệt? là sau khi tọa thiền… sau khi tọa thiền tĩnh lặng, tay bạn cũng nó nhiều năng lượng hơn… bạn sử dụng thời gian đó cho chính mình… hy vọng các ở các thiền đường, người ta đều triển khai được việc này, đem lại lợi ích vô vàn cho mọi chúng sinh…
Tác dụng của các huyệt vị, và lợi ích khi gõ vào huyệt đó khi giờ đó là giờ huyệt mở, bạn gõ nhẹ 50 lần vào vùng có huyệt, khi ấn tay vào vùng có huyệt bạn sẽ thấy tức tức trối trối… thì đích thị đó là huyệt!
CHIẾU HẢI
Tên Huyệt: Chiếu = ánh sáng rực rỡ. Hải = biển, ý chỉ chỗ trũng lớn. Khi ngồi khoanh 2 bàn chân lại với nhau thì sẽ thấy chỗ trũng (hải) ở dưới mắt cá chân trong . huyệt cũng có tác dụng trị bệnh rối loạn ở mắt (làm cho mắt sáng rực), vì vậy, gọi là Chiếu Hải (Trung Y Cương Mục).
Vị Trí: Ở chỗ lõm ngay dưới mắt cá trong cách 01 thốn, khe giữa gân cơ cẳng chân sau và cơ gấp các ngón chân.
Tác Dụng: Thông kinh, hòa Vị, thanh nhiệt, định thần.
Chủ Trị: Trị kinh nguyệt rối loạn, tử cung sa, thần kinh suy nhược, động kinh, họng viêm.
HẬU KHÊ
Tên Huyệt: Khi gấp ngón tay vào bàn tay, sẽ lộ rõ đường chỉ tâm đạo (giống như khe suối = khê), huyệt ở cuối (sau = hậu) của đường vân này, vì vậy gọi là Hậu Khê.
Vị Trí: Chỗ lõm phía sau khớp xương ngón và bàn của ngón thứ 5, ngang với đầu trong đường vân tim ở bàn tay, nơi tiếp giáp da gan tay - mu tay.
Tác Dụng: Thanh thần trí, cố biểu, giải nhiệt, thư cân.
Chủ Trị: Trị cổ gáy đau cứng, đầu đau, lưng đau, tai ù, điếc, chi trên liệt, động kinh, sốt rét, ra mồ hôi trộm.
NGOẠI QUAN
Tên Huyệt: Huyệt ở phía ngoài so với huyệt Nội Quan, vì vậy gọi là Ngoại Quan (Trung Y Cương Mục).
Vị Trí: Trên lằn chỉ cổ tay 2 thốn, giữa xương quay và xương trụ, ở mặt giữa sau cánh tay.
Tác Dụng: Giải biểu nhiệt, khu đờm, thông khí trệ ở kinh lạc.
Chủ Trị: Trị chi trên liệt, thần kinh gian sườn đau, đầu đau, tai ù, điếc, cổ gáy cứng, sốt, cảm mạo.
THÂN MẠCH
Tên Huyệt: Huyệt là nơi xuất phát của mạch Dương Kiều, hợp với các khớp và gân cơ của toàn cơ thể vào giờ Thân, vì vậy gọi là Thân Mạch (Trung Y Cương Mục).
Vị Trí: Nơi rãnh thẳng từ đầu nhọn mắt cá ngoài xuống 0, 5 thốn (gấp duỗi bàn chân để tìm gân cơ).
Tác Dụng: Thanh thần chí, thư cân mạch, khu biểu tà.
Chủ Trị: Trị đầu đau, chóng mặt, khớp mắt cá viêm, động kinh
CÔNG TÔN
Tên Huyệt: Người xưa cho rằng chư hầu là công tôn. Tỳ là nơi nối kết và phân chia các mạch, vì vậy gọi là Công Tôn (Trung Y Cương Mục).
• Tỳ ở trung ương, rót ra 4 bên. có vua ở trung ương, ban phát lệnh ra 4 phương cho quần thần (công tôn), vì vậy gọi là Công Tôn (Trung Y Tạp Chí số 11, 1962).
Vị Trí: Ở chỗ lõm, nơi tiếp nối của thân và đầu sau xương bàn chân 1. Trên đường tiếp giáp da gan chân - mu chân, ở bờ trong bàn chân. Từ đỉnh cao nhất của xương mu bàn chân kéo xuống ngay dưới lõm xương.
Tác Dụng: Ích Tỳ Vị, lý khí cơ, hòa Mạch Xung, điều huyết hải .
Chủ Trị: Trị gan bàn chân nóng hoặc đau, dạ dày đau do rối loạn thần kinh, ruột viêm.
TÚC LÂM KHẤP
Tên Huyệt: uyệt ứng với Đầu Lâm Khấp, vì vậy gọi là Túc Lâm Khấp (Trung Y Cương Mục).
Vị Trí: Chỗ lõm phía trước khớp xương bàn - ngón chân thứ 4- 5.
Tác Dụng: Hóa đờm nhiệt, khu phong, thanh hoả .
Chủ Trị: Trị sữa ít, tuyến vú viêm, kinh nguyệt rối loạn, bàn chân đau, tai ù, điếc.
LIỆT KHUYẾT
Tên Huyệt: Liệt = tách ra. Khuyết = chỗ lõm. Huyệt ở trên cổ tay, nơi có chỗ lõm. Huyệt là Lạc huyệt của kinh Phế, từ chỗ này có 1 nhánh tách ra để nối với kinh Đại Trường, vì vậy, gọi là Liệt Khuyết (Trung Y Cương Mục) .
Tên Khác: Đồng Huyền, Uyển Lao.
Vị Trí
ưới đầu xương quay nối với thân xương, cách lằn chỉ ngang cổ tay 1, 5 thốn. Hoặc chéo 2 ngón tay trỏ và ngón tay cái của 2 bàn tay với nhau, huyệt ở chỗ lõm ngay dưới đầu ngón tay trỏ.
Tuyên Phế, khu phong, thông điều Nhâm Mạch.
Chủ Trị: Trị cổ tay đau sưng, đầu đau, cổ gáy cứng, ho, suyễn, liệt mặt.
NỘI QUAN
Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng trị bệnh ở ngực, Tâm, Vị...lại nằm ở khe mạch ở tay, vì vậy gọi là Nội Quan (Trung Y Cương Mục).
Vị Trí: Trên cổ tay 2 thốn, dưới huyệt Gian Sử 1 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.
Tác Dụng: Định Tâm, an thần, lý khí, trấn thống, thanh Tâm Bào.
Chủ Trị: Trị hồi hộp, vùng trước tim đau, vùng ngực và hông sườn đau, dạ dày đau, nôn, nấc, mất ngủ, động kinh, hysteria.