Bồ Công Anh Trung Quốc và BCA Việt Nam?, Công dụng và cách dùng... |
Bồ Công Anh Trung Quốc và BCA Việt Nam?, Công dụng và cách dùng... |
Jul 3 2009, 11:34 AM
Bài viết
#1
|
|
Bạn của mọi người Nhóm: Administrators Bài viết: 17,216 Gia nhập vào: 13-February 07 Từ: 103 ngách 2 ngõ Thái Thịnh I Thành viên thứ.: 5 |
Bồ Công Anh Trung Quốc và BCA Việt Nam?, Công dụng và cách dùng Đây có phải là cây Bồ Công Anh thật không? Tôi nhìn thấy nó giống một loại hoa đồng tiền mầu vàng. có một bạn ở Úc nói với tôi họ cho rằng đây là cây Bồ Công Anh và dùng nó thì hết một số bệnh... Tôi xin đưa thư của độc giả để mọi người thêm thông tin... Bồ công anh có 4 loại: - chí ít là nó 1 có hai loại phổ thông tại Việt Nam và - 1 loại phổ thông tại châu âu; Tuy nhiên chúng tôi lên Sapa và Đà Lạt thì đều thấy có loại bồ công anh châu âu còn gọi là bồ công anh TRUNG QUỐC, chưa hiểu sao lại gọi tên vậy, tiên sinh Ohsawa nói tới loại bồ công anh châu âu - bồ công anh lùn, sang Nhật chúng tôi thấy nó mọc khắp mọi nơi, sức sống cực kỳ vĩ đại của nó cho thấy tính trị liệu của nó là không thể phủ nhận! Chào chị Trâm . Xin lỗi chị vì đã gọi lộn tên chị là chị Diệu Minh . Trên trang Forum đọc về đề tài Trà Bồ công Anh ,và thấy hình chụp các cây Bồ Công Anh các chị trồng tại Bải Giữa tôi thấy khác với Bồ Công Anh mọc đầy các sân cỏ ở Úc mà nhiều người nghĩ là cỏ dại .Chị vào trang Web sau đây sẽ thấy sự khác nhau về hình dáng của Dandelion và Bồ Công Anh . Xin chị làm ơn giải thích giúp . http://www.herbsarespecial.com.au/free-her.../dandelion.html. Với cây Dandelion này (mà chúng tôi thường gọi là Bồ Công Anh ), chúng tôi thường hái lá, rồi phơi khô để làm trà uống. Sau một thời gian khoảng gần 2 năm, trong kỳ thử máu mổi năm vợ tôi phát hiện là viêm gan B đã vướng gần 17 năm đã biến mắt . Chúng tôi có giới thiệu cho người trong họ uống, thì không ngờ thím ấy cũng hết bệnh tiểu đường mới chớm trong vòng một năm. Đó là kinh nghiệm bản thân và gia đình xin phồ biến đến chị. Vấn đề Cây Chùm Ngây (Moringa) thì vô tình có nhân duyên tôi dọc báo Thanh Niên Online gặp gác thông tin về cây Chùm Ngây nên tôi tìm kiếm tài liệu trên trang Google sau đó mới dịch ra tiếng Việt .Mời chị đọc các thông tin trên mạng báo Thanh Niên: http://www.thanhnien.com.vn/Pages/Results....5t%20c%E1%BA%A3 Tôi cũng đã từng gữi về V.N. một Kg hạt giống mua từ trang Web ở Ấn Độ bán online ,để giúp người nghèo và các chùa có thêm nguồn thực phẩm, nhưng không thành và bị trả lại Ấn Độ vì hải quan nói "hạt giống không rỏ nguồn gốc" . Và tôi không nhận lại được vì tại Úc luật kiễm dịch rất khó khăn. Nhưng hiện nay khi nào có dịp về V.N. chúng tôi đem về một trăm hột để phổ biến cho các chùa nghèo. Chị không biết tôi nhiều qua vài lá thư .Nhưng tôi lại là độc giã nhiều năm nay của trang Thực Dưỡng, và thường vào trang forum để tìm hiểu thêm về Dưỡng Sinh. Phúc Cách ăn rau BCA lá non, lá bánh tẻ, hoa: 1. Luộc: nhớ không bỏ thêm muối vì BCA có vị hơi đắng rồi, luộc ra bớt đắng nên là cách ăn phổ thông nhất, hấp. 2. Nấu canh, nấu xúp với đậu lentil rất ngon! 3. Xào với dầu ngô hoặc dầu vừng và nước tương, thêm chút dấm mơ muối trước khi bắc ra khỏi bếp… bỏ thêm đậu phụng rang, hạt điều rang hoặc vừng nghiền trong cối nghiền vừng Nhật Bản! 4. Ăn sống 5. Hoa BCA tẩm bột rán ròn! (hoa vàng hơi giống hoa đồng tiền kép rất đẹp mắt và tốt cho sức khỏe) 6. Trộn dầu dấm, có thể chọn loại dầu ô liu và dấm mơ muối hoặc dấm gạo lứt! -------------------- ________Ngọc Trâm_________
|
|
|
Mar 6 2011, 02:58 PM
Bài viết
#2
|
|
Bạn của mọi người Nhóm: Administrators Bài viết: 17,216 Gia nhập vào: 13-February 07 Từ: 103 ngách 2 ngõ Thái Thịnh I Thành viên thứ.: 5 |
Bồ công anh là một loại cây cỏ bản địa của Tây Europe. Nó phát triển ở đồng hoang và đất bỏ hoang. Nó có nguồn gốc ở Trung Á, nhưng bây giờ trưởng thành gần như bất cứ nơi nào trên thế giới, Nó thích điều kiện ẩm ướt và các khu vực nắng. Bồ công anh cũng được biết đến bởi tên chung của nó là Taraxacum . Bồ công anh là một chi lớn của thực vật có hoa trong gia đình họ Cúc, tên bắt nguồn từ Pháp "răng của sư tử" do hình dạng của lá. Các lá của cây bồ công anh là 3-12 inches dài, và 1 / 2 đến 2-1/2 inches rộng. Quả là một cụm hình tròn, nhỏ , hạt giống đơn.
Bồ công anh đã được sử dụng tất cả các bộ phận của nó trên thế giới sử dụng như là thuốc và ẩm thực. Bồ công anh nổi tiếng với người nuôi ong như là một nguồn đầu của mật hoa. Các lá non đắng được lấy trong món salad và các rễ cây có thể được thực hiện để làm một loại đồ uống như cà phê. Dandelion đã được sử dụng như một rau cỏ và cây thuốc từ thời La Mã. Nó được sử dụng như một phương thuốc điều trị khác nhau chỉ vì một nguồn cao vitamin và khoáng chất. Lá trưởng thành thường được sấy khô và được sử dụng pha trà loãng, rễ khô thường được dùng để làm trà đậm hơn và được sử dụng cho mục đích khác nhau bao gồm cả thuốc lợi tiểu nhẹ. Công dụng: Lợi tiểu nhẹ nhàng. Choleretic. Thuốc nhuận tràng nhẹ. Tiêu hóa. Bổ gan. Viêm. Chống thấp khớp. Sử dụng và lợi ích: Bồ công anh được cho là cỏ dại của nhiều người làm vườn, nhưng loài cỏ này được sử dụng nhiều trong phương thuốc. Lá có nhiều dung tố khác nhau bao gồm sắt và có thể được sử dụng như trà là rất có lợi cho sức khỏe. Cây lá được sử dụng để nấu chín hoặc nguyên liệu trong nhiều loại, chẳng hạn như trong súp hoặc salad. Nói chung lá tươi và nụ chưa nở được sử dụng trong món salad, trong khi lá già là nấu chín. Lá thô có một số hương vị đắng. Dandelion salad thường đi kèm với trứng luộc. Cả hai rễ bồ công anh và lá có tác dụng làm thuốc và đã được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa bệnh rối loạn của gan. Trong nhiều thế kỷ người bản thổ Mỹ đã sử dụng gốc để điều trị bệnh thận, chứng ợ nóng, rối loạn dạ dày, vấn đề về da và sưng. Bồ công anh lợi ích bao gồm: Nó giúp để làm cho túi mật bình thường. Giúp một lợi tiểu. Nó có thể kích thích sản xuất mật & Nó có thể làm sạch các mạch máu và gan. Nó có thể tiêu số lượng của cholesterol huyết thanh và acid uric Nó có thể nâng cao công việc của các tuyến tụy, thận và lá lách. Nó rất hiệu quả cho phụ nữ mãn kinh. Nó rất hữu ích để điều trị áp xe, thiếu máu, bóng nước, các khối u vú, bệnh trĩ, bệnh gút, thấp khớp, bệnh chàm, và xơ gan. Nó có một tác động có lợi trên hệ thần kinh. Nó hoạt động tốt hơn để giảm sự thèm ăn. Nó nâng cao tiêu hóa. Nó có một tác động có lợi về sỏi bàng quang. Nó có hiệu quả các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu. Phản ứng phụ: Dạ dày khó chịu có thể phát sinh do hyperacidity. Không bao giờ dùng rễ bồ công anh trong thời gian dài Một số phản ứng dị ứng hoặc đau miệng có thể xảy ra sau khi uống hoặc chạm vào gốc rễ bồ công anh trong một số cá nhân. Không bao giờ sử dụng gốc bồ công anh cho điều trị sỏi mật hoặc túi mật trong trường hợp không có tư vấn của bác sĩ, hoặc chuyên viên y tế khác. Bồ công anh được tin tưởng an toàn. Bồ công anh nâng cao lưu lượng mật. Cá nhân có trở ngại đường mật không nên dùng bồ công anh. Bồ công anh cũng có thể nâng cao mức độ máu của các loại thảo mộc được xử lý bởi gan. Liều dùng: Khô thảo mộc: 4-10 gm hoặc bằng cách truyền dịch. Sử dụng ba lần mỗi ngày. Liquid Trích: 01:01 trong cồn 25%, 4-10 ml. Sử dụng ba lần mỗi ngày Cồn: 01:05 trong 25 rượu%, 2-5 ml. Sử dụng ba lần mỗi ngày Nước ép từ lá non: 5-20 ml. Sử dụng hai lần / ngày. Tương tác thuốc: Rễ Dandelion không bao giờ được thực hiện trong liên kết với lithium, thuốc dùng để chữa bệnh trầm cảm. Không sử dụng nếu bạn đang dùng ciprofloxacin, levofloxacin oxfloxacin, vì các loại thuốc này và gốc cây bồ công anh không tương thích. Bồ công anh không được sử dụng với các thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp khác. http://www.health-care-tips.org/herbal-med...s/dandelion.htm Tác dụng phụ: dạ dày khó chịu hoặc tiêu chảy có thể xảy ra. Nếu bất kỳ của những hiệu ứng này vẫn tồn tại hoặc xấu đi, liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ promptly.Sản phẩm này có thể làm thấp hơn lượng đường trong máu của bạn. Báo cho bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng của đường huyết thấp, kể cả mồ hôi lạnh, mờ mắt, chóng mặt , run rẩy, tim đập nhanh, ngứa tay /chân.Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này rất hiếm. Tuy nhiên, ngay lập tức tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban , ngứa / sưng (đặc biệt là các mặt / lưỡi / cổ họng), chóng mặt nặng, ngộp thở. Đây không phải là một danh sách đầy đủ của những phản ứng phụ có thể xảy. Nếu bạn nhận thấy các phản ứng khác không được liệt kê ở trên, liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ. http://www.medicinenet.com/dandelion_tarax...ral/article.htm -------------------- ________Ngọc Trâm_________
|
|
|
Mar 7 2011, 06:41 AM
Bài viết
#3
|
|
Advanced Member Nhóm: Members Bài viết: 405 Gia nhập vào: 29-July 09 Thành viên thứ.: 4,110 |
BỒ CÔNG ANH
Bồ công anh, binhlang, boconganhTên khác: Bồ công anh Vị thuốc Bồ công anh còn gọi là Phù công anh (Thiên Kim Phương), Cấu nậu thảo, Bộc công anh (Đồ Kinh Bản Thảo), Thái nại, Lục anh, Đại đinh thảo, Bột cô anh (Canh Tân Ngọc Sách), Bồ công định, Thiệu kim bảo, Bồ anh, cổ đính, Thiệu kim bảo, Ba ba đinh, Địa đinh thảo, Bát tri nại, Bạch cổ đinh. Nhĩ bản thảo (Tục Danh), Kim trâm thảo, Kim cổ thảo, Hoàng hoa lang thảo, Mãn địa kim tiền, Bột Bột đinh thái (Hòa Hán Dược Khảo), Hoàng hoa địa đinh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Bồ công anh, binhlang, boconganh. Tác dụng: Bồ công anhTaraxacum offcinal Wig (Taraxacum dens-leonis Desf.). + Thanh nhiệt, giải độc, tán sưng tiêu ung [đặc hiệu trị vú sưng đau] (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Bồ công anh, binhlang, boconganh. Chủ trị: + Trị đinh nhọt sưng tấy, tuyến vú viêm, nhiễm trùng đường tiểu, amidal viêm cấp tính (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Bồ công anh, binhlang, boconganh. Liều dùng : - Bên trong uống 12g đến 40g. Dùng tươi, gĩa nát đắp vào nơi sưng đau. Bên ngoài dùng tùy ý theo nhu cầu. Bồ công anh, binhlang, boconganh Kiêng kỵ: Không có thấp nhiệt ung độc kỵ dùng. Ung thư thuộc hư hàn âm cấm dùng. Bồ công anh, binhlang, boconganh. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị gai đâm hoặc bị nhằm nước đái của con cáo làm cho thịt sưng phù: Bồ công anh gĩa nát lấy nước cốt bôi vào nhiều lần thì khỏi (Đồ Kinh phương). + Trị sản hậu không cho con bú, sữa tích lại làm cho vú căng, sưng: Bồ công anh gĩa nát, đắp lên đó, ngày 3 đến 4 lần (Mai Sư phương). + Làm cho răng cứng, mạnh gân xương, sinh được thận thủy, tuổi chưa đến 80 có tác dụng làm đen râu tóc, tuổi trẻ uống gìa không yếu: Bồ công anh 1 cân, loại này thường sống ở trong vườn, nó có vào giữa tháng 3 tháng 4, sang mùa thu thì nở hoa, khi ấy cắt cả gốc lá, thân cây, 1 cân rửa sạch đem phơi âm can, không được phơi nắng, bỏ vào thùng đậy kín. Lấy 40g muối, 20g Hương phụ tử, tán bột rồi cho Bồ công anh vào đó ngâm 1 đêm, hôm sau chia làm 20 nắm, rồi dùng giấy bao 3-4 lớp thật chặt. Lấy phân giun đất buộc thật chặt cho vào lò sấy khô, dùng lửa nướng cho hồng lên là đủ. Xong đem ra bỏ phân giun đất đi rồi tán nhỏ, cứ sức vào răng vào buổi sáng, tối, nhổ cũng được, nuốt cũng được, làm lâu mới hiệu nghiệm (Hoàn Thiếu Đơn - Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm phương). + Trị vú sưng đỏ: Bồ công anh 40g, Nhẫn đông đằng 80g, gĩa nát. Sắc với 2 chén nước còn 1 chén, uống trước bữa ăn (Tích Đức Đường phương). + Trị cam sang, đinh nhọt: Bồ công anh gĩa nát, lấy riêng một ít vắt nước trộn rượu sắc uống cho ra mồ hôi (Chứng Loại Bản Thảo). + Trị lở loét lâu ngày không khỏi, ong châm, rắn cắn, bọ cạp cắn: Bồ công anh gĩa nát, đắp vào vết thương (Cấp Cứu phương). + Trị tuyến sữa viêm cấp tính: Bồ công anh 32g, Qua lâu, Liên kiều mỗi thứ 20g, Bạch chỉ 12g, sắc uống. Bên ngoài dùng Bồ công anh tươi gĩa nát đắp (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị ung độc sưng tấy cấp tính: Bồ công anh 20g đến 40g, sắc uống (Bồ Công Anh Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị đinh nhọt, sưng độc phát sốt, lở loét ngoài da, đỏ mắt do phong hỏa: Bồ công anh 20g , Dã cúc hoa, Kim ngân hoa mỗi thứ 12g, Cam thảo sống 1,20g. Sắc uống. + Trị viêm ruột thừa chưa vỡ mủ: Bồ công anh 12g, Tử hoa địa đinh 20g, Mã xỉ hiện 40g, Hoàng cầm, Đơn sâm mỗi thứ 12g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị kết mạc viêm cấp tính, mắt đỏ sưng đau [do Can hỏa bốc lên]: Bồ công anh (tươi) 80g , Chi tử 7 trái, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị đường tiểu viêm, bàng quang viêm, tiêu hóa kém, căng đau vùng dạ dầy).: Bồ công anh 40g, Quất bì 24g, Sa nhân 12g, Tán bột. Mỗi lần uống 1-2g, ngày 3 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị các chứng sưng vú, thiếu sữa: Bồ công anh, Hạ khô thảo, Bối mẫu. Liên kiều, Bạch chỉ, Qua lâu căn, Quất diệp, Cam thảo, Đầu cấu, (gầu trên đầu). Hùng thử phẩn (phân chuột đực). Sơn đậu căn, Sơn từ cô, sắc uống làm viên tùy theo bệnh để làm quân, thần, tá, sứ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Bồ công anh, binhlang, boconganhTham khảo: 1) Bồ công anh có hoa nở vàng, vị ngọt, giải được các độc do ăn phải, tán được khí trệ, Nhập vào kinh Dương minh, Thái âm, hóa giải được nhiệt độc, tiêu sưng hạch rất đặc hiệu. Sắc chung với Nhẫn đông đằng uống với 1 chút rượu để trị nhũ ung, sau khi uống mà muốn ngủ là có công hiệu, khi ngủ ra mồ hôi là lành bệnh (Đan Khê Tâm Pháp). 2) Nước nhựa của Bồ công anh bôi vào chỗ nước đái của chồn đái là khỏi ngay (Tân Tu Bản Thảo Đồ Kinh). 3) Bồ công anh có thể giải được các thức ăn bị độc, làm tiêu tan được trệ khí, hòa được nhiệt độc, làm tiêu tan được trệ khí, hòa được nhiệt độc tiêu chỗ sưng đau, kết hạch đinh nhọt rất hiệu quả (Bản Thảo Diễn Nghĩa). 4) Dùng bồ công anh xát vào răng chữa được chứng đau răng, đen dược tóc, khỏe mạnh gân xương (Bản Thảo Cương Mục). 5) Bồ công anh khí không có gì độc cả, khí vị nhập vào Can, Vị. Đó là vị thuốc chính trong việc giải huyết, làm mát huyết. Nhọt sưng vú thuộc Can kinh, phụ nữ sau khi hành kinh thì Can chủ sự nên nó làm chủ, người đàn bà bị nhũ ung sưng vú, các chứng ấy nên dùng lá tươi (Bản Thảo Kinh Sơ). 6) Bồ công anh vị ngọt, tính bình, làm cho mát huyết, giải nhiệt, nên những chứng nhũ ung, vú có ung nhọt thì nó là thuốc quan trọng được xem như đứng đầu. Vả lại nó hay thông lợi được chứng lâm, xát vào răng đau, bôi làm đen râu tóc, xức được gai chích, giải được thức ăn có độc, tiêu được đinh nhọt. Vì quanh đầu vú thuộc Can, nhũ phòng thuộc Vị nên khi phát ra chứng nhũ ung, nhũ nham phần nhiều bởi nhiệt thịnh mà có huyết độc trệ, dùng vị này nhập vào 2 kinh ấy, bên ngoài đắp có tác dụng tan khỏi sưng, nhưng nếu muốn chóng chóng tiêu thì nên dùng với Hạ khô thảo, Bối mẫu, Liên kiều, Bạch chỉ là những vị thuốc trị được rất hay. Bồ công anh thuộc thổ, hoa màu vàng nên trị được thức ăn đình trệ, hoặc có hơi độc cũng phải tiêu tan, nó lại nhập vào kinh Thận làm cho mát huyết, nên nhuộm đen được râu tóc. Nhưng phải chú ý cây nào chỉ có 1 ngọn 1 hoa thì mới đúng, nếu thấy nhiều cành nhiều hoa là không đúng (Bản Thảo Cầu Chân). 7) Bồ công anh có vị ngọt, khí bình cho nên thanh được phế, lợi được hung cách, hóa được đờm, tiêu tan được tích kết, chữa được những chứng mụn nhọt, nuôi dưỡng được âm phận, mát huyết, cứng xương, cứng răng, thông lợi được chứng nhũ ung, làm cho ít tinh khí. Khi non nó mềm mại như rau, lúc về gìa nó được dùng làm thuốc, đúng là 1 vị thuốc hay, người đời nay dùng nó để trị bệnh nhũ ung, sưng vú, đau vú nghĩa là bây giờ người ta chỉ biết dùng bình thường hoặc cũng bởi tính hẹp hòi sau đó mà không làm được việc gì (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). 8) Bồ công anh và Tử hoa địa đinh đều có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Nhưng Bồ công anh có công hiệu sơ Can, trị viêm tuyến vú rất tốt, còn Tử hoa địa đinh có tác dụng mạnh trong thanh nhiệt, giải độc, trị đinh nhọt rất tốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). TÌM HIỂU THÊM VỀ BỒ CÔNG ANH Bồ công anh, binhlang, boconganhTên khoa học: Bồ công anh Taraxacum offcinal Wig (Taraxacum dens-leonis Desf.). Bồ công anh, binhlang, boconganhHọ khoa học: Họ Cúc (Compositae). Bồ công anh, binhlang, boconganh. Mô tả: Cỏ sống dai, rễ đơn, dài, khỏe, thuộc loại rễ hình trụ. Lá mọc từ rễ nhẵn, thuôn dài hình trái xoan ngược, có khía răng uốn lượn hoặc xẻ lông chim, mép giống như bị xé rách. Đầu màu đơn độc ở ngọn, cuống dài rỗng, từ rễ mọc lên. Tổng bao hình chuông gồm nhiều dãy lá bắc, những cái ở phía ngoài xòe ra và cong xuống, còn các cái ở trong thì mọc đứng. Hoa hình nhỏ ở phía ngoài có màu nâu ở mặt lưng, quả bế 10 cạnh, có mỏ dài. Các tơ của màu lông sắp theo 1 dẫy, ra hoa từ tháng 3-10. Bồ công anh, binhlang, boconganh. Địa lý: Mọc hoang ở những nơi vùng núi cao như Đà Lạt, Tam Đảo, Sa Pa, mọc hoang nhiều ở Trung Quốc. Bồ công anh, binhlang, boconganh. Thu hái, sơ chế: Chọn vào giữa tháng 4 đến tháng 5 là thời kỳ có vị đắng nhiều nhất, có người dùng thứ nhỏ và dài, thân và cành màu tím là tốt nhất. Dùng toàn cây phơi trong râm cho khô. Bồ công anh, binhlang, boconganh. Phần dùng làm thuốc: Dùng rễ khô toàn cây phơi khô. Lựa thứ nhiều lá, mầu lục tro, rễ nguyên đủ là tốt. Bồ công anh, binhlang, boconganh. Mô tả dược liệu: Rễ Bồ công anh Trung Quốc hình dùi tròn, uốn cong, dài 3,3 - 5cm, mầu nâu, nhăn. Đầu rễ có những lông nhung mầu nâu hoặc mầu trắng vàng hoặc đã rơi rụng. Lá mọc từ rễ, lát lá dài, nhăn lại thành đám hoặc nhăn không đều. Mặt ngoài mầu nâu lục hoặc màu lục tro. Ở mặt sau lá có gân chính nổi rõ. Có nhiều cuống hoa dài, ở mỗi đầu đỉnh cuống mọc một hoa tự đầu trạng, mầu nâu vàng hoặc mầu trắng vàng nhạt. Không mùi, vị hơi đắng (Dược Tài Học). Bồ công anh, binhlang, boconganhBảo quản: Bồ công anh Phơi thật khô, để nơi cao ráo, hoặc phơi nắng, bị ẩm thấp rất mau mốc và mục. Bồ công anh, binhlang, boconganh. Thành phần hóa học: + Taraxasterol, Choline, Inulin, Pectin (Trung Dược Học). + Fructose (Power F B và cộng sự C A, 1913, 7: 13523). + Sucrose, Glucose (Belaev V F và cộng sự, C A, 1975, 51: 11495c). Bồ công anh, binhlang, boconganh. Tác dụng dược lý: . Thuốc sắc Bồ công anh có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu, não mô cầu, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ Flexener, trực khuẩn mủ xanh, Leptospira hebdomadia (Trung Dược Học). . Nước sắc Bồ công anh có tác dụng lợi mật, bảo vệ gan, lợi tiểu (Trung Dược Học). . Nước sắc Bồ công anh có tác dụng nhuận trường (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Bồ công anh, binhlang, boconganh .Tính vị:Bồ công anh + Vị ngọt, tính bình, không độc (Tân Tu Bản Thảo). + Vị hơi đắng, tính hàn (Đông Viên Dược Tính Phú). + Vị ngọt, tính bình, hơi hàn (Bản Thảo Thuật). + Vị đắng, ngọt, tính hàn (Dược Tính Công Dụng). + Vị ngọt, đắng, tính hàn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Bồ công anh, binhlang, boconganh. Qui kinh: + Vào kinh Can, Vị (Trấn Nam Bản Thảo). + Vào kinh Dương minh Vị và Thái âm Phế (Bản Thảo Giảng Nghĩa Bổ Di). + Vào kinh Can, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách) Bồ công anh, binhlang, boconganh. Phân biệt: 1) Tùy theo Bồ công anh có hoa tựa màu vàng hay tím, hoa màu vàng thì gọi là Hoàng hoa địa đinh, Hoa màu tím thì gọi là Tử hoa địa đinh hoặc Đại đinh thảo, không có hoa thì gọi là Địa đởm thảo, hoa trắng thì gọi là Bạch cổ đinh. 2) Ở Trung Quốc người ta đều dùng các cây Taraxacum mongolicum Hand Mazt, Taraxacum sinicum Kitag., Taraxacum heterolepis Nakai et Koidz. Hoặc một số loài khác giống nhưng cùng họ gọi với tên là Bồ công anh. 3) Khác với cây Bồ công anh nam (Lactuca andica L.). 4) Cần phân biệt với cây chỉ Thiên (Elephantopus scaber L.) Ở Việt Nam gọi là cây Bồ công anh hay cây Bồ công anh nam do hình thái cây này hơi giống hình thái lá cây Bồ công anh, có thể mua lầm cây Chỉ thiên này làm Bồ công anh (Danh Từ Dược Vị Đông Y). |
|
|
.::Phiên bản rút gọn::. | Thời gian bây giờ là: 23rd May 2024 - 09:56 PM |