IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Kính vạn hoa - Phổ chiếu
Just Mini
bài Apr 20 2007, 02:07 PM
Bài viết #1


Rinkitori Tojimomi
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 125
Gia nhập vào: 7-February 07
Từ: nhà không số, phố không tên, đất nước không có trên bản đồ
Thành viên thứ.: 3



KÍNH VẠN HOA

Phổ chiếu


Herman Aihara


Lời giới thiệu

Vào đầu thập niên 90, toàn thể dân Mỹ sống trong tinh thần căng thẳng vì sợ chiến tranh hạt nhân, ung thư, AIDS.

Giữa lúc ấy, bác sĩ Anthony Sattilaro, giám đốc bệnh viện lớn nhất ở Philadelphia, trình bày trên màn ảnh truyền hình, trước nhiều ký giả đại diện cho nhiều tờ báo nổi tiếng, về thành quả tự trị lành ung thư đã di căn của mình ở tinh hoàn, bẹ sườn, xương sống và bàng quang bằng phương pháp Thực Dưỡng (Macrobiotics).

Mọi người thở phào nhẹ nhõm, như vớ được chiếc bè lúc sắp chết đuối. Hàng triệu người đổ xô đến thăm các trung tâm Vega (trung tâm Thực Dưỡng) rải rác trên toàn nước Mỹ để mong thuốc thần đem lại cho sức khoẻ hoàn hảo.

Cuốn Kính vạn hoa còn gọi là Phổ chiếu (Kaleidoscope) của Herman Aihara - người kế tục xuất sắc của Ohsawa - kịp thời tu bổ những sai sót của những môn sinh đã và đang thực nghiệm phương pháp Thực Dưỡng, giúp ổn định tâm tư một số người sắp nhập môn và đang tôn thờ Thực Dưỡng như tiên dược vạn năng.

Chỉ cần lắc nhẹ ống kính vạn hoa thì tức khắc mọi hình sắc bên trong đều đổi thay. Cũng thế, cuộc sống con người đổi thay theo luật tuần hoàn của vũ trụ, mặt trời, mặt trăng, sáng, chiều, xuân, hạ, thu, đông... trôi dạt theo từng làn sóng tư tưởng, và nhất là sức khoẻ của con người cũng thay đổi theo sự biến đổi đó, mà nguồn gốc là phẩm chất của các món ăn, thức uống.

Tác giả Herman Aihara đã tiếp bước tiên sinh Ohsawa đi du thuyết khắp nơi trên thế giới và cùng với Michio Kushi (hiện đang ở Massachusettes) tiếp tục phong trào Thực Dưỡng ở Mỹ và ở các nơi khác. Trong lúc đi thuyết giảng, ông trả lời rất nhiều câu hỏi của người nghe và các môn sinh. Từ kinh nghiệm của bản thân và từ những buổi tham vấn ấy, tác giả viết ra cuốn sách này.

Những ai muốn hiểu rõ bản chất phương pháp Thực Dưỡng, của Ohsawa, muốn học âm dương theo cách tiếp cận phương Tây, muốn thấu hiểu AIDS, ung thư theo nhãn quan y lý phương Đông, muốn khỏi mất thì giờ, tiền bạc vì bệnh tật..., xin mời đọc Kính vạn hoa (Phổ chiếu). Cuốn sách còn giúp bạn đọc hiểu nguồn gốc con người, hiểu thấu nguyên lý Thiền, để sống hợp với Đạo, với cõi đời vô tận, để sống vui với gia đình, bạn bè và với mọi người trên quả đất này bằng tấm lòng từ bi bác ái, bằng tấm lòng bao dung, đại đồng.

Cuốn sách bao gồm 63 bài ghi chép, bài giảng, tùy bút... độc lập, được viết trải dài theo địa lý (từ châu âu đến châu Mỹ) và theo thời gian từ tháng 1-1979 đến cuối năm 1985. Bạn đọc có thể đọc riêng từng bài như một câu chuyện độc lập. Cũng do vậy, bạn đọc sẽ thấy nhiều ý tưởng, sự kiện được trình bày lặp đi lặp lại trong nhiều bài. Tư tưởng chủ đạo của Thực Dưỡng - như tác giả trình bày trong sách đã ngày càng được minh chứng là đúng đắn và được các môn đệ phái Thực Dưỡng phát triển. Do vậy, để góp phần giúp bạn đọc tìm hiểu quá trình tư tưởng cũng như các giai đoạn phát triển của phong trào Thực Dưỡng, chúng tôi dịch gần như nguyên văn bản "Kaleidoscope" của tác giả Herman Aihara (George Ohsawa Macrobiotic Foundation, Oroville, California, 1986).


--------------------
Mini chan ga ichiban



..::Mini::..
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
Thelast
bài Apr 26 2007, 08:08 AM
Bài viết #2


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



32. lợi ích của muối
Tháng 3 năm 1983


Phương pháp Thực Dưỡng không bao giờ dùng muối tinh chế mà lại dùng muối thiên nhiên vì muối tinh chế đã bị mất rất nhiều chất khoáng, đặc biệt là các loại khoáng chất vi lượng, khó tìm được trong các thức ăn khác. Các loại khoáng chất này giúp enzym có tác dụng trong việc tiêu hóa và biến dưỡng. Thiếu các khoáng chất này, muối sẽ là chất kích thích có thể gây hại cho tim.

Thay vì dùng muối tinh chế, ta chỉ nên dùng muối thiên nhiên trong việc nấu ăn hay dùng gia vị phù hợp với dầu hay các chất hữu cơ khác, để mao trạng ở ruột có thể hấp thu.

Dùng muối trong khi nấu ăn hay giã với vừng (“muối vừng” còn được dùng như món gia vị cho vào đồ nấu, xào, kho... làm thức ăn rất thơm ngon - Xem “Cách nấu ăn phòng chống ung thư theo phương pháp Thực Dưỡng”, NXB KHKT, 2003 - ND) là cách thức chế biến muối thành chất hữu cơ. Muối ở dạng này không tác động đến hệ thần kinh nhiều như muối tinh chế khi ngấm qua mạch máu và cũng không kích thích thận nhiều, do đó có thể thấm vào các chất lỏng ở trong và giữa các tế bào. Bấy giờ thành phần hữu cơ tách rời ra khỏi muối và muối tiếp nhận ion, rồi giữ vững kiềm tính của các chất lỏng này cho chúng được dương hóa.

Nhờ vậy hệ thần kinh, nhất là thần kinh ở não được ổn định. Nói cách khác nếu các chất lỏng này được dương hóa và có kiềm tính thì hệ thần kinh và kích thích tố ở nội tạng được quân bình, kể cả khi ta bị vi khuẩn xâm nhập.

Phương pháp Thực Dưỡng đề nghị thêm muối, rồi nấu ít nhất 20 phút để muối kết hợp với chất hữu cơ như dầu ăn, chất béo hay chất đạm và ngược lại cũng đủ thời gian để thực phẩm có độ đậm của muối.

Quan điểm thông thường cho rằng muối là nguyên nhân tích nước là sai lầm. Nước bị lưu giữ do thẩm thấu của hai chất lỏng ngăn ra bởi một màng mỏng. Nếu lượng muối trong huyết tương cao hơn trong các thể dịch trong tế bào thì nước đi từ các thể dịch đó qua huyết tương rồi ra nước tiểu, và ta bị mất nước. Nếu muối tập trung trong thể dịch của các phần liên tế bào thì nước ngấm qua đó, tTa lưu trữ nước, cơ thể bị ứ nước.

Nguyên nhân gây ra lượng muối cao trong các liên bào và dịch thể là do lượng muối cũ đã được hấp thụ trước đây. Lượng muối này tăng lên khi chúng ta ăn nhiều thịt. Người nào ăn pho mát, thịt thì cơ thể giữ nước và chất béo, họ có thể phát phì. Nếu muối cũ chưa tiêu thì không nên thêm muối mới, vì lượng nước cứ tăng theo bữa ăn sẽ gây ra chứng áp huyết cao. Nếu thải trừ được lượng muối và chất béo ta sẽ được khoẻ mạnh và trẻ trung tức khắc. Không tống khứ được muối cũ và chất béo thì ngay cả cách ăn đúng theo phương pháp Thực Dưỡng cũng đem lại ít lợi ích.

Làm cách nào loại trừ muối cũ?

Qua mồ hôi, nước với muối và chất béo có từ các mô, các cơ bắp bài tiết ra ngoài bằng mồ hôi làm ta giảm được số cân dư thừa, bớt được sự béo phì. Làm cách nào để ra mồ hôi? Hãy làm việc chân tay vất vả. Lười nhác sẽ đưa đến tình trạng mập phì bạc nhược. Ai làm việc vất vả sẽ cường tráng nhờ tiêu dùng được hết lượng muối cần thiết, mà không lưu giữ muối cũ. Muối cũ làm cho các mô bị cứng và cơ thể bị lão hóa nhanh chóng. Mỗi ngày ta đổ mồ hôi được 10 phút sẽ trẻ ra 10 tuổi. Ta có thể đi bộ, thể dục, tắm hơi... Tốt hơn là làm vườn, hoặc thu dọn lau chùi nhà cửa... Chăm lao động sẽ có sức khoẻ tốt lại được nhiều người thương quí, hãy làm những việc trong nhà không ai muốn làm như cọ toilet hay rửa bát...

Muối tạo ra chất kiềm mạnh nhất. Do đó rau quả nấu với muối sẽ trở nên giàu chất kiềm. Nhiều bệnh do axit tác dụng, vậy sử dụng muối nêm tương ứng sẽ trị lành, ví dụ dùng món củ cải dầm tương lâu năm để nấu, xào các món canh hay xúp.

Ung thư (có âm tính vì bành trướng) phải được trị liệu bằng muối (có dương tính vì co rút).

Muối tạo năng lượng và sức đối kháng hùng mạnh để phòng chống các bệnh do vi khuẩn. Nhờ vậy người dùng thức ăn mặn mới đạt được hệ thống miễn dịch kiên cố.

Khi ngưng ăn thịt ta phải dùng muối, nếu không thì dễ mắc bệnh truyền nhiễm, dễ bị các bệnh giun, ghẻ, vết thương dễ làm độc, tinh thần hay u uất, nhu nhược..

Một môn sinh phải chia tay chúng tôi sau sáu tháng chung sống. Anh ta nói rằng vì đồ ăn quá mặn và dương nên anh ta buộc phải thường xuyên ra ngoài ăn kem. Có nhiều người cũng như vậy, đặc biệt là đối với những người trước đây ăn thịt. Họ không thể ăn thức ăn mên nhiều muối hay hoa quả dương, mặc dù đối với những người khác chúng lại không quá mặn. Chính là do muối cũ còn lưu trữ lại trong cơ thể họ.

Sở dĩ một số người không ăn được mặn vì:

Thứ nhất, muối từ các bữa ăn nhiều thịt trước kia còn tồn lại.

Thứ hai, thận suy không lọc được khoáng chất, đặc biệt là natri trong muối nên chất này kích thích hệ thần kinh giao cảm làm ta khát nước, ngăn trở hoạt động của gan, thận, tim, lá lách... để rồi do phản ứng dây chuyền tạo ra tình trạng chán ngán lười nhác...

Thứ ba, cảm thấy quá mặn vì phán đoán sai lệch. Môn sinh Thực Dưỡng tưởng rằng mình quá dương nên ăn mặn không được (dương không thu hút dương), trái lại cơ thể của môn sinh còn âm thịnh. Hầu hết các trường hợp như thế đều do thận suy, không đủ khả năng thải trừ các chất độc và natri. Các chất này phải ở lại trong máu và trong các thể dịch khác, trong các tế bào để tạo ra phản ứng sinh lý hay tâm lý. Đổ lỗi cho các món ăn quá dương nên anh mới háu ăn các món âm . Đổ lỗi cho thức ăn chứ không quay về nhận xét bản thân, không nghĩ cách điều trị thận mà tìm cách dập tắt những triệu chứng ở thận bằng các thức ăn âm. Vì vậy tình trạng làm việc của thận không được cải thiện, dù bạn có ăn kiêng trong nhiều năm. Đây là trường hợp khó giải quyết. Người mê lầm có thể oán trách cách ăn Thực Dưỡng rồi từ bỏ vì nghĩ rằng không thích hợp.

Để khỏi rơi vào tình trạng này chúng ta hãy tìm hiểu cho thật kỹ phương pháp Thực Dưỡng. Không quá lệ thuộc vào cân lượng chất liệu chế biến thực phẩm trong sách dạy nấu ăn. Mỗi người tự nấu cho mình và tự nhận biết lỗi lầm. Đây là lối giáo dục: hành để hiểu rõ, để khai triển trí phán đoán. Lúc đầu bạn nấu với liều lượng ghi trong sách chỉ dẫn nấu ăn, rồi dần dần lờ nó đi, để suy nghiệm ra liều lượng khác thích hợp với bạn và gia đình hơn.

Natri và clo nằm ở ngoài tế bào, còn Ka và photphat ở bên trong. Chúng phối hợp với nhau nhằm giữ quân bình cần thiết cho hoạt động của tế bào các cơ quan. Trong huyết tương, natri giúp quân bình axit và kiềm. Natri cũng góp phần kích thích hoạt động thần kinh và có ảnh hưởng đến sự co dãn cơ bắp.

Trong tiến trình tiêu hóa các thức ăn, muối đóng vai trò quan trọng. Trong dịch vị thì clo của muối (NaCl) giúp tạo ra axit clo hydric (HCl) cần cho tiêu hóa ở dạ dày. Clo (Cl2) cũng nhập vào chất lỏng ở các mô như natri vậy.

Muối giúp tạo ra nước mật để tiêu thực trong ruột, ngoài ra nó còn giúp sự nhu động của hệ tiêu hóa và tác dụng đến năng lực của cơ bắp.

Muối giúp vận chuyển chất iốt, chỉ cần cho ít iốt đủ ngừa bướu cổ.

Muối có gây độc hại hay không tùy thuộc vào lượng dùng. Lượng làm biến chất. Luật thiên nhiên đơn giản này do tiên sinh Ohsawa truyền dạy có giá trị với việc sử dụng mọi thực phẩm. Thiếu muối món ăn không ngon, quá nhiều muối sinh độc tố. Nhưng nếu chỉ nói muối có hại là kết luận vội vàng. Bác sĩ dùng Arsenic (thạch tín) trị giang mai, dĩ nhiên với liều lượng thích hợp. Đó là dược liệu độc hại nhất ở trên thế gian này.

Độc dược và tiên dược là bề phải và bề trái của mọi sự vật. Bệnh tật và sức khoẻ, xấu và tốt... là hai mặt của nhất thể. Không có món ăn, thức uống nào lại không có hai đặc tính này.

Tuy nhiên thực phẩm chế biến với hóa chất luôn luôn độc hại (chỉ có một khía cạnh) vì nghịch với trật tự tự nhiên.

Nhà khoa học người Pháp Kervan đã công thức hóa giả thuyết “sự biến đổi nguyên tử của sinh vật”. Nếu ta chấp nhận quan điểm này thì natri từ thịt được chứa lâu ngày trong cơ thể, có thể biến thành kali :

Na23 + O16 → K39

Sự biến đổi này chỉ xảy ra được nếu ta làm việc vất vả sao cho để ra mồ hôi thật nhiều - trong điều kiện này, natri trở nên quá dương, do đó sẽ hòa hợp vững vàng với ôxy đến độ biến đổi cả nhân nữa.

Như đã đề cập ở phần trên, hàm lượng nhỏ chất khoáng trong muối rất quan trọng trong sự trao đổi chất. Dầu sao, phần lớn muối bán trên thị trường bị thiếu các chất khoáng hàm lượng nhỏ này. Vì vậy, muối tinh không bổ dưỡng lại có hại cho sức khoẻ nếu dùng quá nhiều.

Dưới mắt chúng tôi, những người bị huyết áp cao, nhờ ăn ít muối mà hạ được áp huyết vì hầu hết họ đã ăn nhiều thịt. Động mạch bị cholesterol làm nghẽn và chất muối cũ còn lại làm cho các bắp thịt và động mạch bị cứng.

Do đó dùng ít hay không dùng muối, hoặc dùng các món ăn có chứa kali sẽ làm dịu chứng áp huyết cao. Nhưng cứ kéo dài lối ăn uống này có thể bị thiếu hụt natri nên dễ mệt mỏi, tay chân lạnh, thường bị chuột rút...

Muối thiên nhiên quả thật cần thiết cho sức khoẻ.


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
..::Mini::..   Kính vạn hoa - Phổ chiếu   Apr 20 2007, 02:07 PM
..::Mini::..   [size=3][b]1.Thông điệp đầu năm 1980 [righ...   Apr 20 2007, 02:17 PM
..::Mini::..   [b]2. những bài giảng trong chuyến đi Châ...   Apr 20 2007, 02:30 PM
..::Mini::..   [b][size=3]3. Thị trấn jones [right][i]Tháng ...   Apr 20 2007, 02:34 PM
..::Mini::..   [size=3][b]4. Trung Hoa trở mình [right][i]Thá...   Apr 20 2007, 02:35 PM
..::Mini::..   [size=3][b]5. Nội Kinh, Chương 1 [right][i]Th...   Apr 20 2007, 02:38 PM
..::Mini::..   [size=3][b]6. chứng Bệnh âm thịnh [right][i...   Apr 20 2007, 02:42 PM
..::Mini::..   [size=3][b]7. câu chuyện về Sagen Ishizuka [r...   Apr 20 2007, 02:44 PM
..::Mini::..   [size=3][b]8. ấn Loát và món Tempura [right][...   Apr 20 2007, 02:46 PM
..::Mini::..   [size=3][b]9. câu chuyện về soba [right][i]Th...   Apr 20 2007, 02:48 PM
..::Mini::..   [size=3][b]10. Lòng tri ân [right][i]Tháng 4 n...   Apr 20 2007, 02:50 PM
..::Mini::..   [size=3][b]11. Năm người phụ nữ Mỹ Chuy...   Apr 20 2007, 02:51 PM
..::Mini::..   [size=3][b]12. Những suy nghĩ về tai nạn b...   Apr 20 2007, 02:52 PM
..::Mini::..   [size=3][b]13. chữa lành ung thư chưa đủ...   Apr 20 2007, 02:53 PM
..::Mini::..   [size=3][b]14. Nấu ăn với lòng từ ái [i][...   Apr 20 2007, 02:53 PM
..::Mini::..   [size=3][b]15. Sinh nhật george ohsawa lần th...   Apr 20 2007, 02:54 PM
..::Mini::..   [b]16. điều kiện thứ 7 của sức khoẻ ...   Apr 20 2007, 02:56 PM
..::Mini::..   [size=3][b]17. Quan niệm về kẻ thù [b]Mừn...   Apr 20 2007, 02:57 PM
..::Mini::..   [size=3][b]18. Một đêm tại trung tâm Vega [...   Apr 20 2007, 02:58 PM
..::Mini::..   [size=3][b]19. Khoản cá cược nặng đô [ri...   Apr 20 2007, 03:00 PM
..::Mini::..   [size=3][b]20. Một bệnh nhân ung thư hạnh ...   Apr 20 2007, 03:01 PM
..::Mini::..   [size=3][b]21. Từ bệnh tim đến bệnh ung t...   Apr 20 2007, 03:02 PM
..::Mini::..   [b]22. Chuyến du thuyết hè năm 1981 [right][...   Apr 20 2007, 03:03 PM
..::Mini::..   [size=3][b]23. nhỏ là mạnh [b]Hội chứng r...   Apr 20 2007, 03:06 PM
..::Mini::..   [size=3][b]24. Hoa Kỳ học tập từ Nhật B...   Apr 20 2007, 03:07 PM
..::Mini::..   [size=3][b]25. sự giáo dục của người m...   Apr 20 2007, 03:08 PM
..::Mini::..   [size=3][b]26. tại sao phương pháp Thực Dư...   Apr 20 2007, 03:11 PM
phannhathieu   Chị Trâm ơi, E định scan từ từ những...   Apr 20 2007, 04:40 PM
Thelast   [size=3][b]27. nền Kinh tế nước Mỹ [right...   Apr 25 2007, 02:59 PM
Thelast   [size=3][b]28. cốt tủy của Thực Dưỡng [...   Apr 25 2007, 03:11 PM
Thelast   [size=3][b]29. Nỗi sợ tylenol [right][i]Tháng...   Apr 25 2007, 03:13 PM
Thelast   [size=3][b]30. Chúc mừng năm mới 1983 [right...   Apr 26 2007, 07:55 AM
Thelast   [size=3][b]31. “lời Phán quyết” [right][i...   Apr 26 2007, 08:04 AM
Thelast   [size=3][b]32. lợi ích của muối [right][i]T...   Apr 26 2007, 08:08 AM
Thelast   [size=3][b]33. Bệnh tái phát [right][i]Tháng ...   Apr 26 2007, 08:11 AM
Thelast   [b]34. Gandhi [right][i]Tháng 4 năm 1983 Chắc...   Apr 26 2007, 08:28 AM
Thelast   [b]35. Nghệ thuật ăn uống phá lệ [right]...   Apr 26 2007, 08:31 AM
Thelast   [b]36. Từ suy nghĩ đến phán đoán [right]...   Apr 28 2007, 03:43 PM
Thelast   [size=3][b]37. Làm sao khắc phục lo sợ? [i]...   Apr 28 2007, 07:25 PM
Thelast   [size=3][b]38. Quan điểm quan trọng nhất c...   Apr 28 2007, 07:31 PM
Thelast   [size=3][b]39. Nguyên nhân của bệnh tật [r...   Apr 28 2007, 07:33 PM
Thelast   [size=3][b]40. Hãy cho tôi thời gian [right][i...   Apr 28 2007, 07:35 PM
Thelast   [size=3][b]41. Một cách phòng chống AIDS [ri...   Apr 28 2007, 07:39 PM
Thelast   [size=3][b]42. Chúc mừng năm mới 1984 [right...   Apr 28 2007, 07:41 PM
Thelast   [size=3][b]43. Người lãnh đạo Phong Trào T...   Apr 28 2007, 07:47 PM
Thelast   [size=3][b]44. Thực Dưỡng và y khoa: sự c...   Apr 28 2007, 07:50 PM
Thelast   [size=3][b]45. Thay đổi biến dịch ra sao [r...   Apr 28 2007, 09:12 PM
Thelast   [size=3][b]46. tưởng nhớ ohsawa lần thứ 1...   Apr 28 2007, 09:18 PM
Thelast   [size=3][b]47. Chuyến du thuyết đến thành ...   Apr 28 2007, 09:42 PM
Thelast   [size=3][b]48. Vài cảm nghĩ về hôn nhân (T...   Apr 29 2007, 10:35 AM
Thelast   [size=3][b]49. Các mục tiêu của phương ph...   Apr 29 2007, 10:40 AM
Thelast   [size=3][b]50. Một cộng đồng lạ thường...   Apr 29 2007, 10:46 AM
Thelast   [size=3][b]51. Tại sao tôi đến trái đất ...   Apr 29 2007, 10:52 AM
Thelast   [b]52. tình bằng hữu [right][i]Mùa thu năm ...   Apr 29 2007, 10:54 AM
Thelast   53. Tâm thanh tịnh [right][i]Tháng 10 năm 198...   Apr 29 2007, 11:00 AM
Thelast   [b]54. Tinh thần Thực Dưỡng ohsawa [right][...   Apr 29 2007, 02:28 PM
Thelast   [size=3][b]55. Nắm Giữ và từ bỏ Cuộc n...   Apr 29 2007, 02:33 PM
Thelast   [size=3][b]56. Sức khoẻ thực sự [right][i]...   Apr 29 2007, 02:39 PM
Thelast   [size=3][b]57. Chúc mừng năm mới, 1985 [righ...   Apr 29 2007, 02:44 PM
Thelast   [size=3][b]58. Tai hoạ tiềm ẩn của phươn...   Apr 29 2007, 02:48 PM
Thelast   [size=3][b]59. âm dương là gì? [right][i]Thá...   Apr 29 2007, 02:50 PM
Thelast   [size=3][b]60. “Ohsawa sẽ tới!” [right...   Apr 29 2007, 02:53 PM
Thelast   [b]61. Bệnh bị nhiễm qua đường sinh dụ...   Apr 29 2007, 02:56 PM
Thelast   [size=3][b]62. trí phán Đoán Siêu Xuất [rig...   Apr 29 2007, 02:59 PM
Thelast   63. Bản CHất mới của phương pháp Thực...   Apr 29 2007, 03:01 PM


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 17th June 2025 - 10:54 PM