IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Kính vạn hoa - Phổ chiếu
Just Mini
bài Apr 20 2007, 02:07 PM
Bài viết #1


Rinkitori Tojimomi
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 125
Gia nhập vào: 7-February 07
Từ: nhà không số, phố không tên, đất nước không có trên bản đồ
Thành viên thứ.: 3



KÍNH VẠN HOA

Phổ chiếu


Herman Aihara


Lời giới thiệu

Vào đầu thập niên 90, toàn thể dân Mỹ sống trong tinh thần căng thẳng vì sợ chiến tranh hạt nhân, ung thư, AIDS.

Giữa lúc ấy, bác sĩ Anthony Sattilaro, giám đốc bệnh viện lớn nhất ở Philadelphia, trình bày trên màn ảnh truyền hình, trước nhiều ký giả đại diện cho nhiều tờ báo nổi tiếng, về thành quả tự trị lành ung thư đã di căn của mình ở tinh hoàn, bẹ sườn, xương sống và bàng quang bằng phương pháp Thực Dưỡng (Macrobiotics).

Mọi người thở phào nhẹ nhõm, như vớ được chiếc bè lúc sắp chết đuối. Hàng triệu người đổ xô đến thăm các trung tâm Vega (trung tâm Thực Dưỡng) rải rác trên toàn nước Mỹ để mong thuốc thần đem lại cho sức khoẻ hoàn hảo.

Cuốn Kính vạn hoa còn gọi là Phổ chiếu (Kaleidoscope) của Herman Aihara - người kế tục xuất sắc của Ohsawa - kịp thời tu bổ những sai sót của những môn sinh đã và đang thực nghiệm phương pháp Thực Dưỡng, giúp ổn định tâm tư một số người sắp nhập môn và đang tôn thờ Thực Dưỡng như tiên dược vạn năng.

Chỉ cần lắc nhẹ ống kính vạn hoa thì tức khắc mọi hình sắc bên trong đều đổi thay. Cũng thế, cuộc sống con người đổi thay theo luật tuần hoàn của vũ trụ, mặt trời, mặt trăng, sáng, chiều, xuân, hạ, thu, đông... trôi dạt theo từng làn sóng tư tưởng, và nhất là sức khoẻ của con người cũng thay đổi theo sự biến đổi đó, mà nguồn gốc là phẩm chất của các món ăn, thức uống.

Tác giả Herman Aihara đã tiếp bước tiên sinh Ohsawa đi du thuyết khắp nơi trên thế giới và cùng với Michio Kushi (hiện đang ở Massachusettes) tiếp tục phong trào Thực Dưỡng ở Mỹ và ở các nơi khác. Trong lúc đi thuyết giảng, ông trả lời rất nhiều câu hỏi của người nghe và các môn sinh. Từ kinh nghiệm của bản thân và từ những buổi tham vấn ấy, tác giả viết ra cuốn sách này.

Những ai muốn hiểu rõ bản chất phương pháp Thực Dưỡng, của Ohsawa, muốn học âm dương theo cách tiếp cận phương Tây, muốn thấu hiểu AIDS, ung thư theo nhãn quan y lý phương Đông, muốn khỏi mất thì giờ, tiền bạc vì bệnh tật..., xin mời đọc Kính vạn hoa (Phổ chiếu). Cuốn sách còn giúp bạn đọc hiểu nguồn gốc con người, hiểu thấu nguyên lý Thiền, để sống hợp với Đạo, với cõi đời vô tận, để sống vui với gia đình, bạn bè và với mọi người trên quả đất này bằng tấm lòng từ bi bác ái, bằng tấm lòng bao dung, đại đồng.

Cuốn sách bao gồm 63 bài ghi chép, bài giảng, tùy bút... độc lập, được viết trải dài theo địa lý (từ châu âu đến châu Mỹ) và theo thời gian từ tháng 1-1979 đến cuối năm 1985. Bạn đọc có thể đọc riêng từng bài như một câu chuyện độc lập. Cũng do vậy, bạn đọc sẽ thấy nhiều ý tưởng, sự kiện được trình bày lặp đi lặp lại trong nhiều bài. Tư tưởng chủ đạo của Thực Dưỡng - như tác giả trình bày trong sách đã ngày càng được minh chứng là đúng đắn và được các môn đệ phái Thực Dưỡng phát triển. Do vậy, để góp phần giúp bạn đọc tìm hiểu quá trình tư tưởng cũng như các giai đoạn phát triển của phong trào Thực Dưỡng, chúng tôi dịch gần như nguyên văn bản "Kaleidoscope" của tác giả Herman Aihara (George Ohsawa Macrobiotic Foundation, Oroville, California, 1986).


--------------------
Mini chan ga ichiban



..::Mini::..
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
Thelast
bài Apr 29 2007, 02:56 PM
Bài viết #2


The last...
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 1,324
Gia nhập vào: 10-February 07
Thành viên thứ.: 4



61. Bệnh bị nhiễm qua đường sinh dục
Tháng 6 năm 1985


Nhiều bệnh rất “hợp thời trang” đang đại náo Hoa Kỳ. Đó là những bệnh liên quan đến việc hành lạc của nam nữ và được gọi là những bệnh bị nhiễm qua đường sinh dục, viết tắt là STD. Đứng trên quan điểm Thực Dưỡng, chúng tôi đã xem xét những căn bệnh này và tỏ ngộ được nhiều vấn đề lý thú.

Theo báo cáo của trung tâm chế phục bệnh tật ở Atlanta, tiểu bang Georgia, ngày 4-2-1985, mà tờ Tuần báo có đăng tải, thì số ca bệnh STD của riêng năm 1984 là:

Chlamydia ---------------------------------- 3 triệu
Bệnh lậu ---------------------------------- 2 triệu
Mụn cóc ở bộ phận sinh dục ---------------------------------- 1 triệu
Mụn nước ở bộ phận sinh dục ---------------------------------- 0,5 triệu
Giang mai ---------------------------------- 90 ngàn
AIDS ---------------------------------- 4.500 người

Các con số trên đây cho ta thấy bệnh STD bành trướng nhanh nhất là Chlamydia với 3 triệu nạn nhân nam nữ. Triệu chứng đầu tiên của bệnh Chlamydia không làm ta quan tâm: vết loét sơ sài, chút ít mủ, đau chút ít.

Theo tôi, các vi sinh vật gây bệnh Chlamydia có dương tính và một số có thể tồn tại sau khi bị hệ thống đề kháng tấn công để tự vệ, số này đi vào màng tử cung, ống dẫn trứng, gây nên chứng sưng âm hộ và có thể làm nghẽn ống dẫn trứng.

Đến 1984 thì bệnh lậu đưa số nạn nhân lên đến 2 triệu, chiếm hạng nhì trong số những bệnh STD hung tợn nhất. Bệnh giang mai đứng hàng áp chót trên danh sách bệnh STD.

Lậu và giang mai khác nhau chỗ nào? Tôi xin có lời giải thích như sau: vì có hình dạng tròn, thân dày đặc nên vi trùng lậu có nhiều dương tính. Trong khi đó vi trùng giang mai giống như sợi chỉ xoắn nên có âm tính, vì thế khó diệt vi trùng lậu hơn vi trùng giang mai và đây là nguyên do tại sao số bệnh nhân lậu vượt trội hơn số bệnh nhân giang mai. Vi trùng giang mai rất âm, cho nên nếu tồn tại được sau trận tử chiến với hệ thống đề kháng của cơ thể hay với thuốc kháng sinh, hoặc cả hai, thì nó lùi sâu vào cơ quan dương ở nội tạng như là tim, gan hay sâu hơn nữa là óc, trung khu thần kinh và ẩn vào trong cả xương. Vi trùng yếu đuối hơn, cần ẩn sâu hơn nơi các cơ quan bên trong và cũng cấu kết với các bệnh chứng hiểm độc hơn là các vi trùng có dương tính.

Tóm lại:

1. Hình dạng vi trùng nói cho ta biết tính chất âm hay dương của nó, tròn dầy đặc ruột là dương, giống sợi chỉ là âm.

2. Vi trùng âm như vi trùng giang mai dễ bị tiêu diệt, nên ít gây tử vong. Nhưng một khi tồn tại được trong cơ thể thì nó ẩn sâu kín trong nội tạng và bệnh hiểm nghèo sẽ nảy sinh.

3. Các vi trùng dương, như bệnh lậu chẳng hạn, tương đối khó bị tiêu diệt nên giết hại nhiều bệnh nhân hơn. Vì dương tính nên chúng bị các cơ quan âm hơn thu hút, đó là những cơ quan nằm sát da và sự phá hoại của chúng gây nhiều phiền toái hơn.

Theo bảng kê khai ở đầu bài này thì bệnh mụn cóc ở cơ quan sinh dục có số nạn nhân gấp đôi số nạn nhân của bệnh mụn nước ở bên trong bộ phận sinh dục.

Theo 3 quan điểm nhận xét về bản chất của các vi trùng bệnh STD thì vi trùng gây bệnh mụn cóc ở cơ quan sinh dục (siêu vi khuẩn papilloma) dương hơn vi trùng gây ra bệnh mụn nước trong bộ phận sinh dục, vì vi trùng dương sát hại nhiều bệnh nhân hơn. Ta cũng suy đoán được rằng vi trùng âm của bệnh mụn nước ẩn sâu trong cơ thể nên chúng ở phía trong bộ phận sinh dục, còn bệnh mụn cóc xuất hiện ở ngoài da. Ta còn thấy một điều lý thú nữa, nhờ 3 điểm nhận xét về bản chất của vi trùng bệnh STD: bệnh mụn nước ở bộ phận sinh dục (herpes) do vi trùng âm gây nên lại hay quấy nhiễu nhóm mày râu và bệnh mụn cóc do nhóm vi trùng dương gây nên lại hoành hành ở phụ nữ nhiều hơn. Cả hai bệnh này đều có thể dẫn đến bệnh ung thư. Bệnh mụn nước âm hơn nên trầm trọng hơn. Nửa triệu bệnh nhân bị mụn nước herpes trong năm 1984 đã đưa tổng số bệnh nhân ở Mỹ lên đến 20 triệu, từ trước đến năm1985. Vì khó trị nên người ta sợ bệnh mụn nước (herpes) nhất. Các cặp tình nhân đều run sợ bệnh này và nếp sống tình dục ở Mỹ do đó có bị ảnh hưởng. Lề thói hành lạc để mua vui nhất thời đang chuyển thành tình yêu có hứa hẹn dài lâu. Còn một nguyên nhân nữa khiến tình yêu xác thịt thuần túy phải đổi thành tình yêu cao đẹp là AIDS (Acquired Immune Deficiency Syndrom - hội chứng suy giảm hệ miễn dịch mắc phải). Vào tháng 7 -1983 số người bị AIDS ở Mỹ là 1642, đến tháng 11 năm 1984 lên đến 6993 và theo đà tăng tiến này, toàn thể nước Mỹ đều bị bệnh AIDS, chứ không phải riêng các thành phố ăn chơi như Nữu Ước hay San Francisco. Nó sẽ gõ cửa từng nhà.

Vì AIDS chưa có phương thức chữa trị nên thiên hạ sợ nó như sợ ung thư. Nhờ vậy quan niệm về tình yêu phải chuyển biến, nam nữ tin yêu nhau hơn. Đây là nghĩa cử cao đẹp của AIDS. AIDS là ân nhân của thế giới. Theo ý tôi, kẻ nào cố chế tạo ra thuốc làm thuyên giảm bệnh AIDS sẽ phải bị trừng phạt. Kẻ đó là kẻ thù của nhân loại.

AIDS là bệnh ghê rợn nhất trong các bệnh (bị nhiễm qua đường tình dục). Bao nhiêu kẻ khổ đau đang rên siết. Tại sao có bệnh truyền nhiễm này? Dựa theo kiến thức cũ, người ta nghĩ rằng bệnh lậu là do vi khuẩn Gonococcus, bệnh giang mai do vi khuẩn hình xoắn, bệnh mụn nước do vi khuẩn herpes - 2 (HSV 2) và AIDS do HTVL - 3 (The 3th member of the human T- cell leukemia virus).

Nhưng theo quan điểm của Thực Dưỡng, không phải vi khuẩn hay độc tố là nguyên nhân của bệnh STD, không bao giờ! Chúng chỉ là kết quả, vi trùng hay độc tố chỉ nảy sinh trong cơ thể đã yếu và bất an rồi.

Yếu tố sinh lý

Vi khuẩn và độc tố gây nên các bệnh STD sinh trưởng nhiều nhất trong môi trường ấm áp. Đó là dấu hiệu chỉ cho ta biết những vi trùng đó. Chúng tồn tại trong các điều kiện âm, trong chất lỏng như nước trái cây ngọt và trong chỗ ấm áp. Chúng không sinh trưởng được trong khí hậu âm, thiếu thức ăn.

Nói cách khác, môi sinh ấm áp, thực phẩm âm và sau cùng là hệ thống đề kháng bạc nhược là nguyên nhân đích thực của các bệnh STD. Ba nguyên nhân đó có ở đâu? Chính là trong các cuộc tình dục bừa bãi, trong sự lạm dụng thuốc men, trong các bữa ăn không bổ ích và trong khí hậu thuận lợi.

Tình dục bừa bãi

Cách sống phóng túng có quá nhiều sự hành lạc. Tinh khí do máu làm ra. Vậy đối với nam, chung đụng thể xác nhiều lần cũng làm mất nhiều máu, kể cả bạch huyết cầu thuộc hệ thống đề kháng. Theo tạp chí Thời Báo ra ngày 4-7- 1983, trung bình mỗi bệnh nhân AIDS dính mắc với 60 tình nhân khác nhau trong 12 tháng.

Lạm dụng thuốc men

Để các cuộc chung đụng thể xác tăng độ khoái lạc, các loại thuốc kích dục (như alkyl-nitrates) được sử dụng. Mấy thứ thuốc đó tăng nguy cơ mắc bệnh STD gấp 2 lần. Trước nhất, các thứ thuốc đó làm gia tăng sự khao khát giao hoan, vì thế làm mất nhiều tinh dịch và tiêu hao nhiều bạch cầu hơn. Kế tiếp, bất cứ loại thuốc men nào cũng đều làm suy yếu máu. Thuốc nào cũng có axit, rất âm, nên làm chua máu và làm hư hại hệ thống đề kháng.

Món ăn

Bữa ăn có nhiều đường, trái cây, sữa chua, kem, dấm và rượu mạnh mà lại thiếu muối, làm cho máu bị âm hóa. Máu âm làm môi sinh thuận tiện cho vi khuẩn nảy nở, đặc biệt là các loại gây bệnh STD. Các sách Thực Dưỡng hay những người có kinh nghiệm thực hành phương pháp Thực Dưỡng có thể hướng dẫn cách ăn uống cho các bạn.

Môi sinh

Nguyên nhân thúc đẩy cho các bệnh STD thành hình như sau: vi khuẩn của nhiều bệnh STD có âm tính nên thích hợp với khí hậu nóng (khí hậu nóng-dương, nuôi dưỡng những sinh vật âm).

Dân chúng miền nhiệt đới sống chung với các loại vi khuẩn này, nên sớm muộn gì cũng bị ám hại, dù không có làm tình với ai. Nếu họ ăn thực phẩm dương, ít đường, ít trái cây, máu sẽ đủ dương tính để củng cố một hệ thống đề kháng vững vàng. Cho nên dù vi khuẩn STD có mặt trong cơ thể mà họ vẫn khoẻ mạnh.

Những người này nếu di dân qua các vùng lạnh thì hầu hết vi trùng từng quen sống ở 83 khu vực nhiệt đới phải chết do sự thay đổi khí hậu. Nhưng nếu họ giao hợp với dân xứ lạnh hơn và nếu những người ở xứ lạnh này có hệ thống đề kháng suy nhược thì vi khuẩn và độc tố của miền nhiệt đới được đưa vào một chỗ sống tốt đẹp vô cùng, các chỗ này thường là bộ phận sinh dục và hậu môn. Đây cũng là cách lí giải sự truyền bệnh AIDS của dân Tahiti cho dân Mỹ.

Ngược lại với điều người ta từng tin tưởng, nếp sống hỗn độn không phải là nguyên do duy nhất gây ra các bệnh STD, kể cả AIDS. Nguyên do sâu xa là điều kiện của môi sinh hợp với vi khuẩn. Vi khuẩn AIDS quá âm đến nỗi nó thích sống trong cơ thể đàn ông hơn (cũng như bệnh giang mai quá âm nên thích ở trong cơ thể đàn ông hơn), thành thử bọn đàn ông đồng tính luyến ái dễ bị lây bệnh nguy hiểm này hơn.

Những phụ nữ có thể chất dương cũng dễ đón nhận mầm độc AIDS nếu chung chạ với những đàn ông có độc tố này trong người.

George Ohsawa đã xác nhận rằng bệnh viêm loét nhiệt đới có truyền nhiễm qua đường sinh dục, nhưng tiên sinh cũng khẳng định rằng các bệnh đó có thể sinh ra do thức ăn có nhiều đường và trái cây.

Yếu tố tinh thần

Chắc chắn là chúng ta có hành vi sai lầm trong đời sống văn minh này. Cho nên ung thư, AIDS và nhiều chứng bệnh kì lạ đang làm ta khổ sở. Cách đây 10 năm ta sợ bom nguyên tử, rồi lại sợ bệnh tim. Giờ đây ta sợ ung thư. Hết chiến tranh rồi lại đến bệnh tật nguyền rủa ta. Vậy tất phải có sai lầm trong suy nghĩ, nên mới gặp khổ ách như thế.

Sai lầm ấy là gì? Cái gọi là “tự do” đó cho chúng ta được tự do làm mọi sự việc, đó là triết lý của nền văn minh hiện đại và hậu quả là tội ác, bệnh tật, thuốc men và các bệnh STD.

Muốn gặp chị Hằng ta đi lên cung trăng. Ta lấy tim loài khỉ thay tim cho người để tăng tuổi thọ thêm 1 tuần lễ. Ta muốn làm tình với ai cũng được. Làm gì cũng được. Các công ty thực phẩm sản xuất tùy hứng bất cứ món gì bán chạy và có lời.

Rõ ràng tự do bị hiểu lầm! chẳng hạn như có tin đồn rằng trên dãy núi Hi Mã Lạp Sơn có nhiều vị thánh sống nhiều năm mà không ăn uống chi cả. Nhưng nếu tin đồn ấy có thật đi nữa, thì các vị ấy không thể sống quá vài phút nếu thiếu oxy.

Tự do hiện hữu trong tinh thần, cho nên ta có thể suy tưởng bất cứ điều gì. Nhưng trên quan điểm sinh vật và sinh lý, thì ta bị tù hãm. Ta có thể mơ ước ăn uống món gì ta thèm. Đấy là tự do tinh thần, nhưng thực ra ta không thực hiện được điều mơ ước ấy. Ta nằm mộng thấy ăn hết 4 lít kem. Nhưng nếu thực sự đem hết lượng kem lạnh này vào bao tử thì ta sẽ bị bệnh ngay.

Có lần tôi ăn bánh kem sữa suốt 3 ngày liên tiếp. Qua ngày thứ tư tôi bị mất tiếng trong khi thuyết trình. Tôi đành phải thú nhận tính háu ăn của tôi với cử toạ.

Trong thú vui nhục dục cũng có giới hạn. Hành lạc quá độ thì phải bị bệnh hay ít ra cũng bị suy nhược. Cơ thể tiêu thụ có giới hạn chất đường, chất béo, chất bột và muối. Giới hạn cũng có 2 mặt liền nhau, quá nhiều và quá ít. Mỗi loài đều có những giới hạn riêng. Nếu là cá thì bạn tha hồ uống nước cả ngày. Là người, bạn không thể sống như cá được.

Phương pháp Thực Dưỡng giúp ta tự tìm thấy giới hạn của bản thân rồi cố sống trong giới hạn đó. Sống trong giới hạn sinh lý thì tinh thần mới được tự do. Mục đích của phương pháp Thực Dưỡng là tìm tự do tinh thần. Muốn vậy, trước tiên ta phải nhận cho rõ giới hạn của cơ thể. Sống buông theo đòi hỏi thể xác thì tinh thần đành bị tù. Chẳng hạn ta mê ăn nhiều chất béo, tim sẽ bị bệnh và chính bệnh tim trói buộc ta vào nếp sống hẹp. Kỷ luật là nền tảng của tự do tinh thần. Thượng đế không tặng ta tự do vô biên, nếu ta xét cơ thể qua quan điểm sinh vật học và sinh học. Nhưng hiểu rõ và quán tưởng điều kiện sinh vật bất toàn bất túc của cơ thể, ta sẽ có tự do, cả vật chất lẫn tinh thần.

Chẳng hạn ta có thể sống trên hành tinh này đến 80 tuổi. Thân nhiệt phải ở 370 C. Các chất lỏng trong cơ thể phải có độ pH trung hòa là 7,4. Tỷ lệ axit và kiềm chỉ được thay đổi ít, tức là sự thay đổi đó chỉ được nằm giữa độ pH = 6,9 cho tới độ pH 7,8. Vì nồng độ pH ở mức = 6,9 đã làm cho ta bị hôn mê và pH lên tới = 7,8 lại làm cho ta bị trúng phong (epileptic).

Phẩm chất máu có giới hạn. áp suất máu cũng vậy: quá cao, quá thấp đều là bất thường. Mang thân hình người thì phải chịu các giới hạn. Nhưng hoạt động tinh thần thì không có giới hạn.

Lúc nào tinh thần ta cũng hòa hợp với cõi vô biên, hạnh phúc của ta cũng được thênh thang vô bờ. Nhưng hầu hết mọi người cam chịu sống nơi cõi hữu hạn, đầy vướng bận vì họ sống với cảm giác của thân thể, của cái bản ngã to tướng chứ không phải cái tinh thần. Cảm xúc có giới hạn, vui sướng và hạnh phúc cũng vậy. Vui quá trớn trở thành buồn. Khi vui phải ý thức được ranh giới của niềm vui. Nếu bạn căm hờn thì bạn bị trói buộc trong cõi hữu hạn và bị khổ tâm. Nhận biết tầm mức dành cho bạn là bạn sống được trong cõi thanh nhẹ của tinh thần, của tự do.

Bệnh tật nhắc cho bạn biết bạn đang bị kìm hãm. Vì không nhận ra điều này nên nhiều người tiếp tục sống phóng túng. Rồi bệnh thêm trầm trọng, người ta bèn đổi cách ăn uống, đổi nếp sống. Trọng tâm của nền giáo dục Thực Dưỡng là chỉ dẫn cho con người thấy giới hạn của cơ thể, để nuôi dưỡng hạnh khiêm tốn.

Cái gọi là tự do là cái tên khác của lòng tự hào. Nền văn minh phương Tây đã tôn thờ tự do từ nhiều năm rồi. Nhưng thứ tự do này là lòng tự phụ nên đã làm cho thiên hạ bị giam cầm trong đau khổ vì các chứng bệnh. Còn kiêu căng thì còn bệnh tật xiềng xích. Y học hiện đại nỗ lực tìm cách chinh phục bệnh tật, trong niềm tự đắc và do vậy càng có nhiều bệnh mới lạ và bệnh càng khó trị.

Theo đạo học phương Đông, các bệnh nhiễm qua đường sinh dục STD là do mê lầm tự do, vì ngã mạn. Khi ta đau ốm, ta tha hồ giết vi khuẩn, diệt độc tố. Ta thay tình nhân như thay áo, làm tình không giờ giấc. Tự do kiểu đó, mắc bệnh thì cũng phải!


--------------------
The last
Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này
..::Mini::..   Kính vạn hoa - Phổ chiếu   Apr 20 2007, 02:07 PM
..::Mini::..   [size=3][b]1.Thông điệp đầu năm 1980 [righ...   Apr 20 2007, 02:17 PM
..::Mini::..   [b]2. những bài giảng trong chuyến đi Châ...   Apr 20 2007, 02:30 PM
..::Mini::..   [b][size=3]3. Thị trấn jones [right][i]Tháng ...   Apr 20 2007, 02:34 PM
..::Mini::..   [size=3][b]4. Trung Hoa trở mình [right][i]Thá...   Apr 20 2007, 02:35 PM
..::Mini::..   [size=3][b]5. Nội Kinh, Chương 1 [right][i]Th...   Apr 20 2007, 02:38 PM
..::Mini::..   [size=3][b]6. chứng Bệnh âm thịnh [right][i...   Apr 20 2007, 02:42 PM
..::Mini::..   [size=3][b]7. câu chuyện về Sagen Ishizuka [r...   Apr 20 2007, 02:44 PM
..::Mini::..   [size=3][b]8. ấn Loát và món Tempura [right][...   Apr 20 2007, 02:46 PM
..::Mini::..   [size=3][b]9. câu chuyện về soba [right][i]Th...   Apr 20 2007, 02:48 PM
..::Mini::..   [size=3][b]10. Lòng tri ân [right][i]Tháng 4 n...   Apr 20 2007, 02:50 PM
..::Mini::..   [size=3][b]11. Năm người phụ nữ Mỹ Chuy...   Apr 20 2007, 02:51 PM
..::Mini::..   [size=3][b]12. Những suy nghĩ về tai nạn b...   Apr 20 2007, 02:52 PM
..::Mini::..   [size=3][b]13. chữa lành ung thư chưa đủ...   Apr 20 2007, 02:53 PM
..::Mini::..   [size=3][b]14. Nấu ăn với lòng từ ái [i][...   Apr 20 2007, 02:53 PM
..::Mini::..   [size=3][b]15. Sinh nhật george ohsawa lần th...   Apr 20 2007, 02:54 PM
..::Mini::..   [b]16. điều kiện thứ 7 của sức khoẻ ...   Apr 20 2007, 02:56 PM
..::Mini::..   [size=3][b]17. Quan niệm về kẻ thù [b]Mừn...   Apr 20 2007, 02:57 PM
..::Mini::..   [size=3][b]18. Một đêm tại trung tâm Vega [...   Apr 20 2007, 02:58 PM
..::Mini::..   [size=3][b]19. Khoản cá cược nặng đô [ri...   Apr 20 2007, 03:00 PM
..::Mini::..   [size=3][b]20. Một bệnh nhân ung thư hạnh ...   Apr 20 2007, 03:01 PM
..::Mini::..   [size=3][b]21. Từ bệnh tim đến bệnh ung t...   Apr 20 2007, 03:02 PM
..::Mini::..   [b]22. Chuyến du thuyết hè năm 1981 [right][...   Apr 20 2007, 03:03 PM
..::Mini::..   [size=3][b]23. nhỏ là mạnh [b]Hội chứng r...   Apr 20 2007, 03:06 PM
..::Mini::..   [size=3][b]24. Hoa Kỳ học tập từ Nhật B...   Apr 20 2007, 03:07 PM
..::Mini::..   [size=3][b]25. sự giáo dục của người m...   Apr 20 2007, 03:08 PM
..::Mini::..   [size=3][b]26. tại sao phương pháp Thực Dư...   Apr 20 2007, 03:11 PM
phannhathieu   Chị Trâm ơi, E định scan từ từ những...   Apr 20 2007, 04:40 PM
Thelast   [size=3][b]27. nền Kinh tế nước Mỹ [right...   Apr 25 2007, 02:59 PM
Thelast   [size=3][b]28. cốt tủy của Thực Dưỡng [...   Apr 25 2007, 03:11 PM
Thelast   [size=3][b]29. Nỗi sợ tylenol [right][i]Tháng...   Apr 25 2007, 03:13 PM
Thelast   [size=3][b]30. Chúc mừng năm mới 1983 [right...   Apr 26 2007, 07:55 AM
Thelast   [size=3][b]31. “lời Phán quyết” [right][i...   Apr 26 2007, 08:04 AM
Thelast   [size=3][b]32. lợi ích của muối [right][i]T...   Apr 26 2007, 08:08 AM
Thelast   [size=3][b]33. Bệnh tái phát [right][i]Tháng ...   Apr 26 2007, 08:11 AM
Thelast   [b]34. Gandhi [right][i]Tháng 4 năm 1983 Chắc...   Apr 26 2007, 08:28 AM
Thelast   [b]35. Nghệ thuật ăn uống phá lệ [right]...   Apr 26 2007, 08:31 AM
Thelast   [b]36. Từ suy nghĩ đến phán đoán [right]...   Apr 28 2007, 03:43 PM
Thelast   [size=3][b]37. Làm sao khắc phục lo sợ? [i]...   Apr 28 2007, 07:25 PM
Thelast   [size=3][b]38. Quan điểm quan trọng nhất c...   Apr 28 2007, 07:31 PM
Thelast   [size=3][b]39. Nguyên nhân của bệnh tật [r...   Apr 28 2007, 07:33 PM
Thelast   [size=3][b]40. Hãy cho tôi thời gian [right][i...   Apr 28 2007, 07:35 PM
Thelast   [size=3][b]41. Một cách phòng chống AIDS [ri...   Apr 28 2007, 07:39 PM
Thelast   [size=3][b]42. Chúc mừng năm mới 1984 [right...   Apr 28 2007, 07:41 PM
Thelast   [size=3][b]43. Người lãnh đạo Phong Trào T...   Apr 28 2007, 07:47 PM
Thelast   [size=3][b]44. Thực Dưỡng và y khoa: sự c...   Apr 28 2007, 07:50 PM
Thelast   [size=3][b]45. Thay đổi biến dịch ra sao [r...   Apr 28 2007, 09:12 PM
Thelast   [size=3][b]46. tưởng nhớ ohsawa lần thứ 1...   Apr 28 2007, 09:18 PM
Thelast   [size=3][b]47. Chuyến du thuyết đến thành ...   Apr 28 2007, 09:42 PM
Thelast   [size=3][b]48. Vài cảm nghĩ về hôn nhân (T...   Apr 29 2007, 10:35 AM
Thelast   [size=3][b]49. Các mục tiêu của phương ph...   Apr 29 2007, 10:40 AM
Thelast   [size=3][b]50. Một cộng đồng lạ thường...   Apr 29 2007, 10:46 AM
Thelast   [size=3][b]51. Tại sao tôi đến trái đất ...   Apr 29 2007, 10:52 AM
Thelast   [b]52. tình bằng hữu [right][i]Mùa thu năm ...   Apr 29 2007, 10:54 AM
Thelast   53. Tâm thanh tịnh [right][i]Tháng 10 năm 198...   Apr 29 2007, 11:00 AM
Thelast   [b]54. Tinh thần Thực Dưỡng ohsawa [right][...   Apr 29 2007, 02:28 PM
Thelast   [size=3][b]55. Nắm Giữ và từ bỏ Cuộc n...   Apr 29 2007, 02:33 PM
Thelast   [size=3][b]56. Sức khoẻ thực sự [right][i]...   Apr 29 2007, 02:39 PM
Thelast   [size=3][b]57. Chúc mừng năm mới, 1985 [righ...   Apr 29 2007, 02:44 PM
Thelast   [size=3][b]58. Tai hoạ tiềm ẩn của phươn...   Apr 29 2007, 02:48 PM
Thelast   [size=3][b]59. âm dương là gì? [right][i]Thá...   Apr 29 2007, 02:50 PM
Thelast   [size=3][b]60. “Ohsawa sẽ tới!” [right...   Apr 29 2007, 02:53 PM
Thelast   [b]61. Bệnh bị nhiễm qua đường sinh dụ...   Apr 29 2007, 02:56 PM
Thelast   [size=3][b]62. trí phán Đoán Siêu Xuất [rig...   Apr 29 2007, 02:59 PM
Thelast   63. Bản CHất mới của phương pháp Thực...   Apr 29 2007, 03:01 PM


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 17th June 2025 - 06:39 PM