IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Mang thai theo Thực dưỡng
Diệu Minh
bài Nov 20 2009, 09:47 AM
Bài viết #1


Bạn của mọi người
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 20,057
Gia nhập vào: 13-February 07
Từ: 103 ngách 2 ngõ Thái Thịnh I
Thành viên thứ.: 5



Trên thế giới đã có những cháu bé Thực dưỡng kỳ diệu, đó là điều làm cho chúng tôi thấy hứng khởi khi dịch quyển sách này...
Thai giáo là một trong những điểm mạnh của Thực dưỡng...

Mời các bạn cùng tham khảo; ông Nguyễn Trung - một người đàn anh Thực dưỡng ở Hà Nội đã dịch quyển này lại lần nữa cho dễ hiểu và dễ áp dụng:

Mang thai theo Thực dưỡng
LỜI TÁC GIẢ
Người ta từng xuất bản vô vàn cuốn sách, cả bìa cứng lẫn bìa mềm, nói về sự mang thai, sinh đẻ và nuôi con. Có phần nào trùng lặp với những sách nói trên, cuốn chỉ dẫn tổng quát này tập trung vào những vấn đề phổ biến nhất trong quá trình thai nghén, lao động, và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các bà mẹ, trẻ em và gia đình Thực dưỡng. Những lời khuyến nghị đều dựa trên thực tiễn Thực dưỡng, một số từ truyền thống của Nhật Bản, nhưng hầu hết là từ những điều thu thập được theo kinh nghiệm của những người sống theo Thực dưỡng ở khắp mọi nơi trên đất Mỹ, những người có liên lạc với Quỹ GOMF (Quỹ Thực dưỡng Ohsawa), và những người hạnh phúc được chia sẻ kinh nghiệm của mình với nhiều người khác, với hy vọng điều đó sẽ giúp đỡ cho họ, giống như mình, đang phấn đấu để sáng tạo nên một gia đình và xã hội hạnh phúc hơn và mạnh khoẻ hơn.
Trong từng phần của cuốn Chỉ dẫn căn bản này có danh sách những cuốn sách nên đọc về Thực dưỡng cùng nhiều xuất bản phẩm khác, được lựa chọn để giúp bạn có thể tiếp tục tìm hiểu một cách sâu sắc về Thực dưỡng, quá trình thai nghén, sinh con và chăm sóc trẻ nhỏ.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới tiên sinh George và phu nhân Lima Ohsawa, Herman và Cornellia Aihara, Michio và Aveline Kushi, Noburo Muramoto, Michel và Claude Abehsera, những người đã cống hiến đời mình để mang lại cho chúng ta kiến thức, sự hiểu biết về triết lý và cách thức thực hành Thực dưỡng. Thêm nữa, muôn vàn lời cảm ơn tới những người bạn Thực dưỡng đã ban cho tôi cái vinh hạnh được chia sẻ những điều kỳ diệu trong kinh nghiệm sinh nở của họ cho chúng ta.
Alice Feinberg

LỜI GIỚI THIỆU
Làm thế nào chúng ta có thể có được và duy trì một sức khỏe tốt? Các nhà thông thái cổ xưa từng dạy rằng câu trả lời nằm trong chính bữa ăn hàng ngày của chúng ta. Họ dạy ta ăn những gì và ăn như thế nào. Thực dưỡng đã đến với chúng ta từ sự thông thái của người xưa như vậy. Ăn uống dưỡng sinh (Thực dưỡng) bao hàm cả sự áp dụng nguyên lý cơ bản của y học Cực đông, được hiểu là Nguyên lý Vô song về sự cân bằng âm dương, dựa trên “Lòng tri ân khiêm nhường và biết đánh giá đúng những gì làm nên thức ăn…”.
Trước khi y học nhận lãnh trách nhiệm chăm sóc và theo dõi người phụ nữ mang thai, theo truyền thống thì vấn đề thai nghén và chăm sóc con trẻ là công việc của những bà mẹ và dành cho những bà mẹ, được truyền đời từ thế hệ này sang thế hệ khác. Người phụ nữ bắt đầu học nghệ thuật nấu ăn và cách thức chăm sóc gia đình suốt ngày suốt đêm, cũng như việc mang thai và chăm sóc con cái, từ thời gian còn bé, khi vẫn còn ở nhà, thông qua việc quan sát và giúp đỡ săn sóc những thành viên khác trong gia đình của mình.
Gia đình ngày nay không còn là nền tảng cơ bản của xã hội chúng ta nữa. Nhiều chức năng của gia đình đã chuyển sang cho y tế, giáo dục, nhà thờ, nhà chùa và nhiều tổ chức khác đảm nhiệm. Một xã hội cũng như gia đình, có lành mạnh hay không là từ những gì mà nó phát triển. Xã hội chúng ta phản ánh những căn bệnh tồn tại trong lòng những đơn vị gia đình. Kết quả là hàng trăm hàng ngàn người đã quay về với triết lý và thực hành cách sống Thực dưỡng nhằm giúp họ phục hồi sức khoẻ thể chất và tinh thần. Hậu quả nghiêm trọng của lối sống và ăn uống bừa bãi có thể thấy rõ hàng ngày trong xã hội chúng ta - hàng ngàn trẻ em sinh ra hàng năm với nhiều khuyết tật bẩm sinh, hàng ngàn ca sẩy thai xảy ra hàng năm, nạn phá thai trở thành thực tiễn phổ biến hàng ngày, bệnh hoa liễu tiếp tục trở thành vấn đề nghiêm trọng, những phụ nữ buổi sáng thức dậy trong tình trạng mệt mỏi cùng những rối loạn khác khi mang thai; đó là kết quả của tình trạng thiếu trật tự trong ăn uống và trong sinh hoạt. Thực dưỡng dạy chúng ta lập lại trật tự trong ăn uống và sinh hoạt – đó là cách lập lại sức khoẻ cho cuộc sống của chúng ta. Không có sức khoẻ, chúng ta sẽ không bao giờ khám phá ra sự hài hoà và cân bằng trong cuộc sống vốn đem lại cho chúng ta hạnh phúc thực sự.
Thực dưỡng không chỉ đơn thuần là một quan điểm khác về dinh dưỡng, hoặc một ý kiến khác trong một lĩnh vực vượt lên trên những học thuyết về calo, vitamin, chất khoáng và kinh tế. Trọng tâm của nó là lòng biết ơn khiêm nhường và đánh giá đúng mức đối với những gì tạo ra thực phẩm - mặt trời, đất, không khí, nước, năng lượng, sự vận hành của vũ trụ cùng mọi cố gắng mà tất thảy nhân quần hay xã hội đã dốc sức đổ ra. Đó là sự biết ơn khiêm nhường và sự hiểu rõ giá trị của những ai cùng dự phần ăn những thức ăn theo cách thức vốn là sản phẩm của trật tự vũ trụ. Đó chính là trí tuệ và nền tảng xử thế được gọi là Thực dưỡng.
Cảm thấy lòng tri ân này và có sự hiểu biết về bản chất và nguồn gốc sự sống trong thời gian mang thai thường được người phương Đông coi là có tầm quan trọng rất căn bản. Điều này được những bậc thánh hiền Trung Hoa và Nhật Bản biết đến từ lâu và gọi là Thai giáo (Taikyo) hoặc Giáo dục cho việc mang thai. Thế giới hiện đại đã quên mất sự giáo dục này bởi vì mọi người lớn lên chỉ quan tâm nhiều tới sự hưởng thụ, sự khoái lạc hay lượng calo. Họ nhìn cuộc sống chủ yếu theo khía cạnh vật chất; họ quên đi lòng tri ân và yếu tố tâm linh. Đó là điều giải thích vì sao thế hệ hiện đại không sản sinh ra lớp con cháu trong tình trạng thế chất và tinh thần cân bằng ổn định.
Trích trong “Kim chỉ nam cho cuộc sống”
George Ohsawa

NHỮNG SÁCH NÊN ĐỌC KHI MANG THAI
Một đứa trẻ sinh ra, Tấn kịch của cuộc đời trước khi sinh. Lennart Nilsson , Dell publishing Company, New York.
Tiểu sử của đứa trẻ chưa sinh ra, Margaret Shea Gilbert. Noble Offset Printing, Inc., New York.
Chuyển hóa sinh học, Louis Kervan. Swan House Publishing Co., New York.
Cảm nhận chung về sinh con, Lester D. Hazell. Tower Publications, Inc., New York.
Thành phần cấu tạo và sự thật về thực phẩm, Ford Heritage. Ford Heritage Publisher, Woodstock, New Jersey.
Kim chỉ nam cuộc sống, George Ohsawa. Ohsawa Foundation, Los Angeles.
Lời mời đến sức khỏe và hạnh phúc, George Ohsawa và Herman Aihara. George Ohsawa Macrobiotic Foundation. Oroville, California.
Cuộc sống trước khi sinh. Ashley Montagu. Signet Books, New York.
Chăm sóc trẻ theo Thực dưỡng, Cornellia Aihara, George Ohsawa Macrobiotic Foundation, San Francisco.
Sức khỏe tự nhiên và mang thai, J.I. Rodale. Pyramid Books, New York.
Trải nghiệm của việc sinh con. Sheila Kitzenger. Pelican Books, New York/ Penguin Books, Enland.
Đứa trẻ mới ra đời, Erna Wright. Hart Publishing Co., New York.
Thiền Thực dưỡng (Phương pháp dưỡng sinh và đạo thiền, George Ohsawa. Ohsawa Foundation, Los Angeles.

CHUẨN BỊ CHO VIỆC MANG THAI
Từ trước đến nay mọi người đều biết thụ thai một đứa con là đặc ân to lớn nhất. Việc chuẩn bị để cho ra đời một đứa trẻ khoẻ mạnh và hạnh phúc bắt đầu từ rất lâu trước khi mang thai. Sức khoẻ của chúng ta, được hình thành từ trong tử cung, (và cả trước đó rất lâu nữa) cũng như lúc đang còn thơ ấu, tuổi niên thiếu và trưởng thành, là nền tảng sức khoẻ của đứa con chúng ta.
Có lẽ phép mầu vĩ đại nhất của cuộc sống là việc đứa bé lớn lên trong tử cung và lặp lại toàn bộ quá trình tiến hoá. Trong khi mang thai, bào thai người lớn lên mau chóng từ một tế bào đầu tiên. Theo thời gian tế bào tiến dần đến tử cung và gắn chặt vào đây, từ tế bào đơn lẻ phân chia, nhân lên và phát triển nhanh chóng thành quả cầu tế bào, trong đó nó bắt đầu phân lớp, giống như tác phẩm nghệ thuật của người nghệ sĩ trong đó hình cầu đầu tiên phác hoạ nên những gì sẽ trở thành cơ thể con người.
Giai đoạn đầu tiên của đời sống trong tử cung kéo dài khoảng trong vòng 3 tháng đầu mang thai của người mẹ và là khoảng thời gian đứa bé dễ bị tổn thương nhất, bởi vì có nhiều quá trình phát triển và tăng trưởng cực kỳ phức tạp diễn ra trong tử cung. Đây là thời kỳ mà người mẹ bị đau ốm hay uống thuốc sẽ có thể ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát triển của đứa con.
Trong quyển “Kim chỉ nam cho cuộc sống”, George Ohsawa viết:
“Thể chất cơ bản của đứa trẻ được hình thành trong vòng 6 năm đầu tiên. Đây là thời gian cốt yếu của con người, nhưng thời kỳ bào thai trong bụng mẹ còn quan trọng hơn gấp ngàn lần. Trong quãng thời gian 290 ngày trong bụng mẹ, từ một tế bào sơ khởi đầu tiên đã nhân lên gấp 3 triệu lần (trái ngược với trọng lượng của chúng ta chỉ tăng 20 lần từ khi sinh ra cho đến tuổi 20). Toàn bộ sự biến đổi tiến hóa sinh học được lập lại trong suốt giai đoạn đó… Có thể thấy rõ sức khoẻ và hạnh phúc của đứa trẻ tùy thuộc vào giai đoạn giao thời quan trọng nhất có tính sống còn này”.
Đông y gọi sức khoẻ này là tiên thiên, nhờ hầu hết vào bà mẹ trong thời kỳ thai nghén, còn sức khoẻ sau này là hậu thiên nhờ hầu hết vào thức ăn thức uống và lối sống.



--------------------
________Ngọc Trâm_________
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
Diệu Minh
bài Nov 20 2009, 09:51 AM
Bài viết #2


Bạn của mọi người
***

Nhóm: Administrators
Bài viết: 20,057
Gia nhập vào: 13-February 07
Từ: 103 ngách 2 ngõ Thái Thịnh I
Thành viên thứ.: 5



VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT

Tên Nguồn thiên nhiên Chức năng Biểu hiện thiếu chất Nhu cầu/ngày
Vitamin A Rau mùi tây, cà-rốt, rau chân vịt, cải xoăn, bồ công anh, cải xoong, lá bắp cải, sup-lơ, củ cải, cua, gan, đào, quả tầm xuân, ớt đỏ và xanh, khoai ngọt, chuối, ngô, bơ, cà chua, đậu tây, bí ngô, củ cải đường, misô. Xây dựng hệ chống nhiễm khuẩn, nhất là cho hệ hô hấp. Giúp duy trì thể tạng khỏe mạnh của lớp ngoài của nhiều mô và cơ quan, nâng cao sức sống và tăng trưởng, cho phép hình thành màu tía thị giác chống tật quáng gà và thị lực yếu, tăng cường sức khỏe của da, nhất là cho thời kì mang thai và cho con bú.
Lưu ý: 1) sự hấp thụ trong hệ tiêu hóa được hỗ trợ bởi dầu vừng; 2) không xuất hiện dưới dạng vitamin trong rau quả, nhưng tiền vitamin carôten lại được cơ thể chuyển hóa thành vitamin A. Có thể dẫn đến chứng quáng gà, tăng tính mẫn cảm với nhiễm khuẩn, da khô và đóng vảy, ăn không ngon miệng, thiếu sinh lực, răng và nướu yếu, chậm lớn, rối loạn chức năng thận, hoa mắt, vô sinh. 5.000 IU
Vitamin B Complex Ngũ cốc lứt, các loại hạt, lá rau xanh, lạc, hạt dẻ, trứng, thịt động vật, sữa Dạng tổng hợp các sinh tố khác nhau giúp ích cho tiêu hóa, nếu không có thức ăn thì không được dùng như một thứ sinh ra năng lượng.
B1 (Thiamine) Gạo lứt, đậu tương, đậu thường, đậu lăng, quả hạnh, tảo bẹ, lúa mạch và lúa mạch đen, men bia khô, lúa mì lứt, yến mạch, lạc, hầu hết các loại rau, thịt lợn, sữa, bột đậu tương, bào ngư, các loại hạt, rau chân vịt, bồ công anh, miso. Nâng cao độ tăng trưởng, hỗ trợ tăng trưởng và tiêu hóa, nhất là cho hoạt động bình thường của các mô thần kinh, cơ, tim. Mất sinh lực, sụt cân, ăn không ngon, mất ngủ, phù nề chất lỏng trong cơ thể, nhịp tim không đều, giảm sức đề kháng, suy nhược, đau nhức mơ hồ, trẻ em còi cọc. 1,0 – 1,3 mg.
B2 (Riboflavin) Đậu tương, lúa mì lứt, yến mạch lứt, củ cải, bột đậu tương, đậu, hầu hết các nguồn chứa B1, gan, thận, cây bông cải xanh, trứng, mầm lúa mạch, miso, rau chân vịt, cải xanh, cải bắp. Cải thiện tăng trưởng, nhất là đối với sức khỏe, mắt, da, miệng, nâng cao sức khỏe chung. Viêm da mũi, loét miệng, ngứa và cộm mắt, nẻ khóe môi, viêm trong miệng và đỏ mắt, lưỡi tím tái. 15–20 mg
Niaxin Hạt vừng, lúa mạch lứt, kiều mạch, cá, đậu tương, lạc, gạo tẻ, men bia, gan, đậu thường, rau xanh, các sản phẩm bằng bột mì lứt. Đóng vai trò quan trọng cho hoạt động bình thường của hệ thần kinh, ngăn ngừa chứng nứt da (pellagra), tăng cường tăng trưởng, duy trì hoạt động bình thường của hệ dạ dày – ruột, cần thiết cho chuyển hóa đường, duy trì thể tạng bình thường của da. Triệu chứng nứt da: nẻ da, lưỡi, rối loạn dạ dày – ruột, rối loạn hoạt động hệ thần kinh, đau đầu, mệt mỏi, suy nhược thần kinh, đau mơ hồ không xác định, dễ cáu bẳn, ăn mất ngon, sút cân, mất ngủ, viêm dây thần kinh. 15-20 mg.
Axit folic Các loại rau màu xanh thẫm, nấm, hạt nẩy mầm (nha), đậu tương, men bia, mầm lúa mì. Rất cần thiết cho quá trình hình thành hồng cầu nhờ tác động của nó lên tủy xương, giúp chuyển hóa protein và góp phần cho tăng trưởng bình thường. Thiếu máu do dinh dưỡng Không xác định (MDR ND)
B12 Tảo biển (đặc biệt nhiều trong tảo dun), trứng tươi, ngũ cốc lứt, sữa chua, miso, gan, thịt bò, thịt lợn, sữa, phó-mát. Giúp cho việc hình thành và tái tạo hồng cầu, giúp ngăn ngừa thiếu máu, tăng cường tăng trưởng và tăng sự ngon miệng ở trẻ em. Có thể dẫn tới thiếu máu ác tính, ăn kém ngon, chậm lớn ở trẻ em, mệt mỏi. 5-8 mcg.
Vitamin C Tất cả các loại rau xanh, bông cải xanh, khoai lang, ớt xanh, rau thơm, cải xoong, củ cải vàng, mùi tây, cải xoăn, cà rốt, bắp cải, quả mọng, cam quít, cà chua, dưa đỏ, bồ công anh, giá đậu nành, rau diếp xoăn. Cần cho bộ răng, nướu và xương chắc khỏe, làm mạnh tất cả các mô liên kết, giúp vết thương mau lành, tăng cường sức mạnh và độ thẩm thấu của mao dẫn, cần thiết để duy trì sức khỏe cường tráng dẻo dai. Có thể dẫn tới chứng nướu mềm, mục răng, ăn mất ngon, cơ mềm nhão, xuất huyết dưới da, mao dẫn yếu, thiếu máu. 70-75 mg.
Vitamin D Dầu gan cá tuyết, cá khô, củ cải Thụy Điển, rau chân vịt, rau bồ công anh, tất cả cám ngũ cốc, hạt mì lứt và bột mì lứt, gan, sữa, trứng, cá tuyết, cá hồi, dầu gan cá, mỡ và dầu, bơ, “phơi nắng”. Điều chỉnh việc sử dụng canxi và phôt-pho trong cơ thể và cần thiết cho sự hình thành trọn vẹn răng và xương, rất quan trọng đối với trẻ em và trẻ sơ sinh. Sức đề kháng kém, cơ và xương yếu, chậm lớn, mục xương, còi xương, lờ đờ. 400 I.U.
Vitamin E Rau xanh ăn lá, gạo đỏ và tất cả ngũ cốc lứt, lạc, cám, lúa mì lứt và các sản phẩm từ lúa mì lứt, bơ, gan, sữa. Chưa biết chính xác tác dụng, dùng để ngăn ngừa vô sinh khi chữa trị những ca nguy cơ đẻ non, trong loạn dưỡng cơ, trong cải thiện thể trạng của tim. Triệu chứng già lão, chậm lớn, thần kinh chậm chạp, teo cơ, thiếu máu ở trẻ em, có thể liên quan đến việc mất năng lực sinh sản và rối loạn cơ. 25-30 IU
Vitamin K Dầu chưa tinh chế, gạo đỏ, cỏ linh lăng và tất cả rau lá xanh, đậu tương, lòng đỏ trứng, xup-lơ, bắp cải, rau diếp, rau chân vịt, bông cải xanh, cải xoăn, lá tầm ma mọc ở quanh vùng. Cần thiết trong việc sản xuất prothombin (một chất giúp cho việc đông máu), cần thiết cho chức năng gan. Đông máu chậm, bệnh xuất huyết, giảm tuần hoàn máu, yếu mệt. 0,5 mg.
Vitamin P Cải xoăn, cây bông cải xanh, kiều mạch, nước chanh, cải xanh, ớt xanh. Củng cố các thành mạch máu nhỏ, giúp chống các bệnh về khớp, tiểu đường, lao. Huyết áp thấp, đánh răng ra máu hồng, đau nửa đầu, giãn tĩnh mạch, chảy máu cam, bệnh scobut. Không xác định (MDR ND).
Canxi Tất cả các loại tảo biển, rau xanh, hạt vừng, cải xoăn, lạc, hạt (nhất là hạt hướng dương), ngũ cốc lứt, bắp cải, cây bông cải xanh, trứng, sữa, phó-mát, trái cây khô. Xây dựng và củng cố xương và răng, giúp máu chóng đông, tăng cường sinh lực và dẻo dai, điều chỉnh nhịp tim, bình thường hóa một số enzym. Xương và răng chậm phát triển, xương dòn, còi cọc, còi xương, tâm thần bất ổn, cơ dễ tổn thương. 0,8 gm.
Đồng Nho Hi Lạp, cải xoăn, khoai tây, măng tây (asparagus). Cần thiết để hấp thụ và sử dụng sắt, hình thành nên tế bào hồng cầu. Chậm sản xuất hêmôglôbin, hô hấp kém, suy nhược toàn cơ thể, chậm tăng trưởng. 2 mg.
Flo Cà-rốt, bắp cải, xup-lơ, dưa chuột, rau mùi tây, cải xoong, quả hạnh, lòng đỏ trứng, bồ công anh, củ cải đường xanh. Kết hợp đa dạng hóa hữu cơ với ôxi, kali, và lưu huỳnh để tạo thành máu, da, móng và tóc. Mục răng, cong sống lưng, thị lực yếu. Không xác định (MDR ND).
Iốt Tất cả các loại tảo biển (nhất là tảo bẹ và tảo dun), củ cải Thụy Điển, tất cả rau xanh, dưa hấu, cà rốt. Cần thiết cho hoạt động bình thường của tuyến giáp, đặc biệt là cho tăng trưởng, năng lực và trao đổi chất bình thường, tăng cường tuần hoàn, giúp quá trình ôxi hóa mỡ và protein. Bướu cổ, trì độn, mẫn cảm với nhiễm khuẩn, trao đổi chất trong cơ thể và hoạt động tinh thần kém, thần kinh mất ổn định. 15 – 30 mg.
Sắt Hạt bí ngô, đậu lima, củ cải đường, cây bông cải xanh, cải bruc-xen, củ cải, cải xoăn, rau xanh trộn, đậu xanh, bí ngô, rau chân vịt, bắp cải, cà rốt, xúp-lơ, lạc, quả mọng, mùi tây, rau tầm ma. Cần cho việc tạo ra hêmôglôbin, giúp tải ôxi trong máu, rất cần cho ôxi hóa tế bào, nhất là trong việc hình thành xương, não và mô cơ. Thiếu máu, xanh xao, hạn chế sức lớn, nghèo sức sống. 10 – 12 mg.
Manhê Tảo dun, đậu (nhất là đậu tương), đậu lăng, rau ăn lá, trái cây khô, hầu hết các loại quả hạch, rau tầm ma, rau diếp quăn. Cần cho chuyển hóa canxi và vitamin C, rất cần thiết cho hoạt động bình thường của hệ cơ và thần kinh, kích hoạt các enzym trong chuyển hóa hydrat cacbon, giúp cho quá trình tạo máu, thần kinh và cơ. Xương mềm, rối loạn tiêu hóa, kiệt sức, quá mẫn cảm, căng thẳng thần kinh, nhịp hồi hộp, chứng co giật. 300 mg.
Mangan Ngũ cốc lứt, quả hạnh, quả óc chó, củ cải đường, cà rốt, rau thơm, cải xoong, cải xoăn, táo, mơ mận. Kích hoạt các loại enzym khác nhau và chất khoáng khác liên quan đến việc sử dụng hợp lí vitamin B1 và E, tham gia vào quá trình sinh sản, kết hợp với ôxi, hiđrô và sắt tạo thành lymphô và hêmôglôbin. Phản ứng mô yếu, tăng trưởng hạn chế, rối loạn chức năng tuyến, chức năng sinh sản kém. 15 - 25 mg.
Phôtpho Đậu xanh, hạt hướng dương, quả hạch, đậu nành, đậu lăng, ngũ cốc và bột lứt, tảo biển, trái cây khô, cải xoong, tỏi tây, củ cải. Cần cho sự hình thành xương và răng bình thường, liên quan đến tác động của canxi và vitamin D, bình thường hóa trao đổi chất, làm đông máu, chuyển hóa axit béo, quan trọng cho phát triển và hoạt động trí não. Xương nghèo chất khoáng, lớn chậm, giảm trọng lượng, suy yếu toàn cơ thể. 1,2 gm.
Kali Tảo dun và tất cả tảo biển khác, đậu tương, trái cây khô, quả hạch, rau củ. Cần cho phát triển xương, thần kinh bình thường, cho hoạt động tim và phản ứng enzym, giúp cho quá trình bài tiết, điều hòa nhịp tim, hình thành glycogen từ đường glucô, chất béo từ đường glucô. Tăng trưởng và bài tiết không hết, điều khiển cơ yếu, tiêu hóa không hoàn toàn. 3 gm
Natri Tảo dun và tất cả tảo biển, lá rau xanh, trái cây khô. Giữ nước trong tế bào, giúp tái tạo da, thần kinh, màng nhầy, giúp hình thành dịch tiêu hóa, giúp bài tiết diôxit lưu huỳnh. Hấp thụ của hệ tiêu hóa kém, tăng trưởng hạn chế. 0,5 gm.
Lưu huỳnh Hầu hết các quả hạch, cải bruxen, bắp cải, xup lơ, táo, nam việt quất, hầu hết các loại đậu, cải xoong, cải xoăn, nho Hi Lạp. Thiết yếu cho làn da, tóc và móng đẹp, kết hợp với cacbon, ôxi và kali để tạo thành máu, quan trọng trong gan và trao đổi chất tế bào da. Bệnh êczema, tăng trưởng hạn chế, chứng viêm da, tóc và móng mọc xấu và thưa. 0,3 gm.
Thiếc Lúa mì lứt và sản phẩm từ lúa mì lứt. Giúp hoạt động bình thường của các mô, chuyển hóa protêin và hiđrat cacbon. Hấp thụ hệ tiêu hóa kém, tăng trưởng hạn chế. 10 -15 mg.
IU – Đơn vị quốc tế
MDR – Nhu cầu tối thiểu/ngày
ND – không xác định
Gm. – Gam
mg. – miligam
mcg. micrôgam



SỰ PHÁT TRIỂN THAI NHI
Tuần thứ 3 Tuần thứ 4 Tuần thứ 5
1. Chiều dài 2,11 mm
2. Bề ngang khoảng 4,23 mm
3. Xương sống hình thành
4. Ống tủy sống với 5 hoặc 6 đốt sống bắt đầu hình thành.
1. Đầu hình thành
2. Tim bắt đầu nhìn thấy (dưới dạng giống cái ống)
3. Bắt đầu có tay, nhìn thấy hai chân
4. Những dấu hiệu đầu tiên của tất cả các cơ quan bắt đầu phân biệt
5. Hình thành toàn bộ xương sống
6. Ống tủy sống đóng kín phía trên
7. Được gọi là “phôi” 1. Ngực và bụng hình thành
2. Ngón tay và ngón chân bắt đầu ló dạng
3. Hai mắt có đường nét rõ ràng
4. Thai dài khoảng 12,7 mm

Tuần thứ sáu Tuần thứ 7 và thứ 8 Tuần thứ 9 đến 12 (tháng thứ 3)
1. Tai hình thành
2. Những đặc điểm khuôn mặt bắt đầu lộ rõ.
1. Mặt hình thành hoàn chỉnh
2. Tay, chân, ngón chân, bàn tay và ngón tay hình thành rõ rệt.
3. Thai dài khoảng 25,4 mm
4. Cân năng 2 – 3 gam
5. Cơ quan giới tính, nhưng chưa phân biệt
6. Bắt đầu giống hình dạng người
7. Được gọi là “thai”.
1. Tay, chân, bàn chân, bàn tay và tai hình thành hoàn chỉnh
2. Móng tay móng chân bắt đầu xuất hiện
3. Bộ phận sinh dục ngoài bắt đầu cho thấy sự khác biệt về hình dạng.
4. Dài 76,2 mm
5. Cân nặng 28,35 g.
6. Các chồi răng sữa xuất hiện
7. Thận phát triển
8. Có sự vận động, nhưng mẹ chưa cảm thấy.
Tuần thứ 13 đến 16 Tuần thứ 17 đến 20 Tuần thứ 21 đến 24
1. Dài 16 cm
2. Cân nặng 113,4 đến 170.1 gam
3. Lông mày và lông mi xuất hiện
4. Cơ quan sinh dục cho biết giới tính của thai nhi.
5. Cảm thấy thai đạp (vận động) 1. Dài 25 cm
2. Nhịp tim thai có thể nghe rõ
3. Tất cả các bà mẹ đều thấy thai vận động (đạp)
4. Tóc bắt đầu xuất hiện trên đầu 1. Dài 30 cm
2. Cân nặng 0.681 đến 0,908 kg
3. Có chất bã nhờn thai nhi
4. Trông giống một chú bé tí hon
5. Có tóc trên đầu
6. Hai mắt mở ra
Tuần thứ 25 đến 28 Tuần thứ 29 đến 32 Tuần thứ 33 đến 36
1. Dài 35 cm
2. Cân nặng 1.135 kg
3. Da rất đỏ
1. Dài 40 cm
2. Cân nặng 1.816 kg
3. Trông giống một người già nhỏ con 1. Dài 45 cm
2. Cân nặng 2.724
3. Da trắng, đỏ hồng và trơn mịn
4. Tóc trên đầu dài 25,4 mm
5. Móng tay móng chân dài.


GIAI ĐOẠN ĐẦU TIÊN CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DẠ

1. Tử cung giãn nở, giống như con “búp bê nhồi bông”. 2. Một cơn co thắt xuất hiện; thai nhi thẳng đuỗn người, giống như một “chú lính chì”.

3. Tử cung lại giãn nở. 4. Những cơn co thắt tiếp theo, và cổ tử cung từ từ mở và doãng rộng.

5. Tiếp tục một đợt giãn nở nữa, và tử cung có hình dạng mới khi thai nhi chuyển động tiếp xuống phía dưới. 6. Giai đoạn thứ nhất giờ đây sắp kết thúc và cổ tử cung mở gần như hoàn toàn.


GIAI ĐOẠN THỨ HAI CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DẠ
7. Trong khi giãn ra, vách tử cung có hình dạng mới để thai nhi chuyển động xuống dưới về phía cửa tử cung. Cổ tử cung mỏng đi và đứa trẻ chuyển xuống dưới tạo nên một “đường bao” mới cho tử cung.


8. Cơn co bóp xuất hiện và vách tử cung thẳng ra, và gáy đứa trẻ cũng thẳng ra như vậy khi nó tiến xuống hơn nữa và bắt đầu ra khỏi tử cung đi vào đường sinh. Đầu (hay những bộ phận cơ thể khác) giờ đây ra khỏi tử cung vào âm đạo.

9. Đầu đứa bé giờ đây đang đi qua âm đạo.


Đầu đứa trẻ giờ đây đã qua khỏi vành xương chậu và đang ở đáy xương chậu. Đầu của bé cựa quậy và giờ đây ta đang thấy phía sau của đầu. Đầu phải quay một góc 30° khi nó tụt khỏi vành xương chậu xuống hố chậu. Tử cung không co ngắn lại nữa mà bắt đầu co hẹp lại khi đứa bé tụt xuống, và cửa dưới của tử cung (cổ tử cung) mỏng đi và chỉ để phần ngoài mở để đầu trẻ chui qua. Giai đoạn chuyển dạ này kéo dài khoảng từ 30 phút đến 2 giờ và kết thúc bằng việc đứa trẻ ra đời.


--------------------
________Ngọc Trâm_________
Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 17th June 2025 - 11:38 AM