IPB

Chào mừng Khách ( Đăng nhập | Đăng kí )

> Trà Mu, Thành phần cấu tạo
macrobiotic
bài Dec 28 2009, 03:41 AM
Bài viết #1


Advanced Member
***

Nhóm: Moderator
Bài viết: 212
Gia nhập vào: 15-March 07
Thành viên thứ.: 11



Hiện nay chúng tôi đang tìm kiếm các thông tin về thành phần cấu tạo của Trà Mu để đăng ký Vệ sinh An toàn Thực phẩm, nên đưa lên đây mong mọi người cùng góp ý. Nếu thấy tên, tính chất vị thuốc nào không đúng thì chỉ giúp để chúng tôi còn sửa chữa kịp thời.

Thành phần cấu tạo của Trà Mu bao gồm các vị sau:

1. Vỏ quýt màu vàng: Trần bì

2. Phục linh: Bạch linh, bạch phục linh

3. Rễ cây mùi tây Nhật Bản: Mùi tây

4. Rễ hoa mẫu đơn: Mẫu đơn bì

5. Thương truật: Sơn tinh, Địa quỳ, Mã kế, Mao quân bảo khiếp, Bảo kế, Thiên tinh Sơn kế, Thiên kế, Sơn giới, Xích truật, Mao truật, Chế mao truật, Kiềm chế thương truật.

6. Quế:

7. Đương quy: Bạch chỉ

8. Cam thảo: Cam thảo bắc

9. Hương phụ:

10. Rễ Gừng: Gừng

11. Nhân hạt mơ: Ô mai hạnh, Khổ Hạnh nhân, Bắc Hạnh nhân, Quang Hạnh

12. Địa hoàng

13. Hoàng liên

14. Hồng sâm

15. Đinh hương

16. Vỏ cây mẫu đơn: Mẫu đơn bì
Go to the top of the page
 
+Quote Post
 
Start new topic
Trả lời
macrobiotic
bài Dec 28 2009, 03:50 AM
Bài viết #2


Advanced Member
***

Nhóm: Moderator
Bài viết: 212
Gia nhập vào: 15-March 07
Thành viên thứ.: 11



Trần bì:

Tên thuốc: Pericarpium Citri Reticulatae

Tên khoa học: Citrus deliciosa Tonore

Họ Cam Quít (Rutaceae)

Bộ phận dùng: vỏ quả quít. Vỏ càng lâu năm càng tốt (giàn bếp), ngoài vỏ sù sì là vỏ quít hôi, khô có mùi thơm, vỏ màu vàng hay nâu xám, không mốc mọt, vụn nát, không lẫn vỏ cam là thứ tốt.

Thành phần hoá học: có tinh dầu, (3,8% khi còn tươi), Hesperidin, vitamin A, B.

Tính vị: vị đắng, cay, tính ôn.

Quy kinh: Vào phần khí của kinh Vị và Phế.

Tác dụng: điều lý phần khí, hoá đờm, táo thấp, hành trệ. Làm thuốc thơm để kiện Vị, trừ đờm và phát hãn.

Chủ trị: trị mửa và ho, trị khí xông lên ngực, hoắc loạn, tiêu thực, chỉ tiết tả, trừ nhiệt đọng ở bàng quang, trừ nước ứ đọng.

Khí trệ ở tỳ vị biểu hiện đầy trướng bụng và vùng thượng vị, ợ, nôn và buồn nôn, chán ăn và tiêu chảy. Trần bì với Chỉ xác và Mộc hương để trị đầy trướng bụng, với Sinh khương (gừng tươi) và Trúc nhự để trị nôn và buồn nôn, với Ðảng sâm và Bạch truật để trị chán ăn và tiêu chảy.

Thấp ứ ở tỳ vị biểu hiện cảm giác đầy tức ở ngực và vùng thượng vị, chán ăn, mệt mỏi, tiêu chảy, rêu lưỡi trắng nhờn: Dùng Trần bì với Thương truật và Hậu phác trong bài Bình Vị Tán.

Thấp trệ, Tỳ hư và đàm kết ở Phế biểu hiện ho nhiều đờm: Dùng Trần bì với Bán hạ và Phục linh trong bài Nhị Trần Thang.

Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g

Cách Bào chế:

Theo Trung Y: - Làm thuốc hoà trung tiêu, điều dạ dày thì để xơ trắng; Cho vào thuốc hạ khí tức, tiêu đờm cạo sạch xơ trắng (Bản Thảo Cương Mục).

- Muốn bỏ lớp xơ trắng thì cho ít muối vào nước sôi hoà tan, tẩm cho mềm thấu, cạo bỏ hết gân và xơ trắng, phơi khô dùng, cũng có khi sao, sấy tuỳ từng trường hợp (Thánh Tế Tổng Lục).

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

- Rửa sạch (không rửa lâu), lau cạo sạch phía trong, thái nhỏ, phơi nắng vừa cho khô. Sao nhẹ lửa để dùng (trị nôn, đau dạ dày).

- Rửa sạch, cạo bỏ lớp trắng ở trong, thái nhỏ phơi khô, có khi tẩm mật ong hay muối sao qua dùng (trị ho).

Bảo quản: để nơi khô ráo, tránh nóng ẩm.

Ghi chú:

Việt Nam còn dùng vỏ quả non của nhiều giống cây Citrus là Thanh bì. công dụng: và cách bào chế cũng như Trần bì.

Hạt quýt (quất hạch) trị sa đì, khi dùng tán dập.

Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g, hoặc

Phối hợp hạt Vải (gấp 10 lần hạt quất) nấu nước nóng thay trà.

Kiêng kỵ: không thấp, không trệ, không đờm thì ít dùng.

Go to the top of the page
 
+Quote Post

Gửi trong chủ đề này


Reply to this topicStart new topic
1 người đang đọc chủ đề này (1 khách và 0 thành viên dấu mặt)
0 Thành viên:

 



.::Phiên bản rút gọn::. Thời gian bây giờ là: 21st June 2025 - 06:42 AM