![]() |
![]() |
![]()
Bài viết
#1
|
|
![]() Advanced Member ![]() ![]() ![]() Nhóm: Moderator Bài viết: 212 Gia nhập vào: 15-March 07 Thành viên thứ.: 11 ![]() |
Hiện nay chúng tôi đang tìm kiếm các thông tin về thành phần cấu tạo của Trà Mu để đăng ký Vệ sinh An toàn Thực phẩm, nên đưa lên đây mong mọi người cùng góp ý. Nếu thấy tên, tính chất vị thuốc nào không đúng thì chỉ giúp để chúng tôi còn sửa chữa kịp thời.
Thành phần cấu tạo của Trà Mu bao gồm các vị sau: 1. Vỏ quýt màu vàng: Trần bì 2. Phục linh: Bạch linh, bạch phục linh 3. Rễ cây mùi tây Nhật Bản: Mùi tây 4. Rễ hoa mẫu đơn: Mẫu đơn bì 5. Thương truật: Sơn tinh, Địa quỳ, Mã kế, Mao quân bảo khiếp, Bảo kế, Thiên tinh Sơn kế, Thiên kế, Sơn giới, Xích truật, Mao truật, Chế mao truật, Kiềm chế thương truật. 6. Quế: 7. Đương quy: Bạch chỉ 8. Cam thảo: Cam thảo bắc 9. Hương phụ: 10. Rễ Gừng: Gừng 11. Nhân hạt mơ: Ô mai hạnh, Khổ Hạnh nhân, Bắc Hạnh nhân, Quang Hạnh 12. Địa hoàng 13. Hoàng liên 14. Hồng sâm 15. Đinh hương 16. Vỏ cây mẫu đơn: Mẫu đơn bì |
|
|
![]() |
![]()
Bài viết
#2
|
|
![]() Advanced Member ![]() ![]() ![]() Nhóm: Moderator Bài viết: 212 Gia nhập vào: 15-March 07 Thành viên thứ.: 11 ![]() |
Mẫu đơn bì
Mẫu đơn bì còn gọi là đơn bì, phấn đơn bì, hoa vương, mộc thược dược, thiên hương quốc sắc, phú quý hoa. ![]() Tên khoa học Paeonia suffruticosa Andr. (Paeonia arborea Donn, Paeonia moutan Sims). Thuộc họ Mao lương Ranunculaceae. Mẫu đơn bì (Cortex Paeoniae suffruticosae hay Cortex Moutan) là vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây mẫu đơn. Ðơn là đỏ, bì là vỏ, da. Vị thuốc là vỏ màu đỏ. Mô tả cây: Mẫu đơn là một cây sống lâu năm, có thể cao 1-1,5m, rễ phát triển thành củ. Lá mọc so le, thường chia thành 3 lá chét, lé chét giữa lại chia thành 3 thùy, mặt trên xanh, mặt dưới màu trắng nhạt vì có lông. Cuống dài 6-10cm. Hoa mọc đơn độc ở đầu cành, rất to, đường kính đạt tới 15-20cm, màu đỏ, tím hoặc trắng, mùi thơm gần giống mùi thơm của hoa hồng. Phân bố, thu hái và chế biến: Cây hoa mẫu đơn có nguồn gốc ở Trung Quốc, sau được di thực sang châu Âu làm cảnh. Tại các nước này hoa nở vào tháng 5-7, kết quả vào tháng 7-8. Việt Nam ta mới di thực được cây này trong phạm vi thí nghiệm ở vùng mát. Trước đây vào những ngày gần Tết, ta có nhập từ Trung Quốc cả cây vào để làm cảnh trong dịp Tết, nhưng giá rất đắt. Gần đây ít nhập cây mà chỉ nhập vỏ cây dùng làm thuốc. Hiện nay, ta đã có điều kiện để di thực và giữ giống hơn trước kia. Tại Trung Quốc, người ta thu hoạch vỏ rễ ở những cây đã trồng được 3-5 năm, vào tháng 9 đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, bổ dọc vỏ rễ, phơi khô. Hoặc trước khi bổ vỏ dùng dao nứa hay mảnh bát, mảnh thủy tinh cạo sạch vỏ rồi mới nậy lấy vỏ phơi khô. Cách trên cho vị nguyên đơn bì, cách dưới cho vị quát đơn bì (mẫu đơn cạo vỏ). Có khi người ta còn sao cho vàng đen gọi là mẫu đơn bì thán mới dùng. Công dụng và liều dùng: Theo tài liệu cổ mẫu đơn bì có vị cay, đắng, tính hơi hàn, vào 4 kinh tâm, can, thận và tâm bào. Có tác dụng thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Dùng chữa nhiệt nhập doanh phận, phát cuồng kinh giản, thổ huyết, máu cam, lao nhiệt cốt trưng, kinh bế. Hiện nay mẫu đơn bì được dùng làm thuốc trấn kinh giảm đau, chữa nhức đầu, đau lưng, kinh nguyệt đau đớn, đau khớp. Còn dùng chữa kinh nguyệt không đều, những bệnh sau sinh nở. Ngày dùng 5-10g dưới dạng thuốc sắc. Ðơn thuốc có mẫu đơn Chữa mọi bệnh của phụ nữ, kinh nguyệt không đều, các bệnh sau khi sinh. Mẫu đơn bì thang: Mẫu đơn bì 5g, đương quy 5g, thược dược 3g, sinh địa 6g, trần bì 4g, bạch truật 4g, hương phụ 3g, sài hồ 2g, hoàng cầm 2g, cam thảo 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. |
|
|
![]() ![]() |
.::Phiên bản rút gọn::. | Thời gian bây giờ là: 21st June 2025 - 06:36 AM |